- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Tiên mao (Xuất xứ: Hải dược bản thảo) + Tên khác: Độc mao căn (独茅根), Mao trảo tử (茅爪子), Bà la môn sâm (婆罗门参), Độc cước tiên mao (独脚仙茅), Bàn long thảo (蟠龙草), Phong đài thảo (风苔草), Lãnh phạn thảo (冷饭草), Tiểu địa tông căn (小地棕根), Địa tông căn (地棕根), Tiên mao sâm (仙茅参), Độc cước ty mao (独脚丝茅), Hòang mao sâm (黄茅参), Độc cước hòang mao ( 独脚黄茅) v.v… + Tên Trung văn: 仙茅 XIANMAO + Tên Anh Văn: Common Curculigo Rhizome + Tên La tinh: Dược liệu Rhizoma Curculiginis; nguồn gốc thực vật Curculigo orchioides Gaertn. + Nguồn gốc: Là thân rễ của Tiên mao thực vật họ Tỏi trời (Amaryllidaceae). |
- Phân bố - |
Các vùng Giang Tô, Triết Giang, Phúc Kiến, Đài Loan, Hồ Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quí Châu, Vân Nam v.v…(Trung Quốc). |
- Thu hoạch - |
Tháng 2 ~ 4 trước nẩy mầm hoăc tháng 7 ~ 9 lúc mầm khô héo, đào móc thân rễ, rửa sạch, bỏ đi rễ râu và đầu rễ, phơi khô. Hoặc sau khi hấp phơi khô. |
- Bào chế - |
- Tửu tiên mao: Lấy Tiên mao sạch dùng rượu vàng trộn đều, sau khi thấm ướt, bỏ vào trong chảo sao qua đến khô, lấy ra, hong khô. (Mỗi 100 cân Tiên mao dùng rượu vàng 10 ~ 20 cân) - Hải Nam bản thảo: Tiên mao, lúc dùng dao tre cắt, ngâm nước gạo nếp. -Trung dược học: Cắt lát dùng sống, hoặc ngâm nước vo gạo cắt lát. |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Cay, nóng, có độc. - Khai bảo bản thảo: Vị cay, ấm, có độc. - Điền Nam bản thảo: Tính ấm, vị cay hơi mặn. - Cương mục: Tính nhiệt. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Thận, Can. - Điền Nam bản thảo: Vào 2 kinh Can, Thận. - Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh Phế, Thận. - Bản thảo cầu chân: Chuyên vào mệnh môn. |
- Công dụng và chủ trị - |
Ôn thận dương, mạnh gân xương. Trị chứng dương nuy tinh lãnh, tiểu tiện không cầm, băng lậu, tim bụng lạnh đau, eo lưng chân lãnh tý, ung nhọt, tràng nhạc, dương hư lãnh tả. Dương nuy tinh hàn, eo lưng gối phong lạnh, gân xương nuy tý v.v… - Hải dươc bản thảo: Chủ phong, bổ ấm eo lưng cẳng chân, thanh an ngủ tạng, mạnh gân xương, tiêu thực. Tuyên mà bổ lại, chủ đàn ông thất thương, tỏ tai mắt, ích sức gân, lấp đầy tủy xương, ích dương. - Nhật hoa tử bản thảo: Trị tất cả chứng phong khí, bổ ngũ lao thất thương, khai vị hạ khí. - Khai bảo bản thảo: Chủ tâm phúc lãnh khí không thể ăn, eo lưng cẳng chân phong lạnh co rút tý không đi được, đàn ông hư lao, người già tiểu tiện không cầm. - Điền Nam bản thảo: Trị đàn bà hồng băng hạ huyết, công ung nhọt, bài trừ mủ. - Sinh thảo dược tính bị yếu: Bổ thận, ngừng đau, trị bạch trọc, trị đàm hỏa. Mười lần hấp chín lần phơi, dùng đường cát cất giử, sáng sớm uống trà tống uống, có thể tráng tinh thần, đen râu tóc. - Ngọc thu dược giải: Trị da phong chốc. |
- Liều dùng và cách dùng - |
Sắc uống 5 ~ 15g. Hoặc ngâm rượu uống. Cũng có thể cho vào hòan, tán. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung dược học: Người âm hư hỏa vượng kỵ uống. Bổn phẩm táo liệt có độc, không nên uống lâu. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học: Hàm chứa tannin 4%, chất béo 1% và nhựa cây, tinh bột v.v…(Trung thảo dược đại tòan). 2. Lâm sàng nghiên cứu: Tiên mao, Uy linh tiên phối ngũ điều trị mệnh môn hỏa suy, tý chứng kinh lạc trở trệ, hiệu quả điều trị khá tốt (Tạp chí Trung y Sơn Đông, 1989, 3: 108). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1: Trị tuổi già di niệu (đái són, đái dầm): Tiên mao 1 lượng. Ngâm rượu uống. (Quý Châu thảo dược) + Phương 2: Mạnh gân xương, ích tinh thần, sáng mắt: Tiên mao 2 cân (nước vo gạo nếp ngâm 5 ngày, bỏ nước đỏ, mùa hè ngâm 3 ngày, dao đồng cắt nhỏ, phơi âm can, lấy 1 cân), Thương truật 2 cân (nước vo gạo ngâm 5 ngày, cạo bỏ vỏ, sấy khô, lấy 1 cân), Câu kỉ tử 1 cân, Xa tiền tử 12 lượng, Bạch phục linh (bỏ vỏ), Hồi hương (sao), Bá tử nhân (bỏ vỏ) đều 8 lượng, Sinh địa hòang (sấy), Thục dịa hòang (sấy) đều 4 lượng. Nghiền thành bột, rượu nấu hồ hòan, lớn như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 hòan, uống với rượu ấm trước bửa ăn, ngày 2 lần. (Thánh tể tổng lục – Tiên mao hòan) + Phương 3: Trị bệnh cao huyết áp, triệu chứng xung nhâm bất điều:Tiên mao, Tiên linh tỳ, Ba kích, Tri mẫu, Hòang bá, Đương qui, 6 vị lượng bằng nhau, sắc đặc, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 chỉ đến 1 lượng. (Trung y nghiên công tác tư liệu hối biên – Nhị tiên thang)
+ Phương 4:
Trị ung nhọt hỏa độc, sưng lan không đầu, sắc xanh đen: Tiên mao không kễ nhiều ít, luôn râu rễ sắc, chút rượu uống; hoặc dùng lọai mới tươi, giã nát đắp vậy. Có mủ thì vỡ, không mủ thì tiêu. (Điền Nam bản thảo)
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên dịch Lương Y Trần Hòang Bảo – www.baoanduong.vn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét