- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Bạch vi (Xuất sứ: Bản kinh). + Tên khác: Xuân thảo (春草), Mang thảo (芒草), Bạch mạc (白幕), Vi thảo (薇草), Cốt mỹ (骨美), Long đởm bạch vi (龙胆白薇). + Tên Trung văn: 白薇 BAIWEI + Tên Anh Văn:Blackend Swallowwort Root, Root of Blackend Swallowwort, Root of Versicolorous Swallowwort. + Tên La tinh: 1.Cynanchum atratum Bunge [Vincetoxi-cum atratum(Bunge) Morr. Et Decne. 2.Cynanchum uersicolor Bunge[Vincetoxicum versicolor Decne. + Nguồn gốc: Bổn phẩm là rễ và thân rễ khô ráo của Bạch vi Cynanchum atratum Bge hoặc Bạch vi dây leo Cynanchum versicolorBge thực vật họ La Ma. |
- Phân bố - |
Ở Các vùng Liêu Ninh, Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, Sơn Tây, An Huy v.v…(Trung Quốc). |
- Thu hoạch - |
Đầu xuân, cuối thu đều có thể thu hái. Thu hái vào mùa thu là tốt nhất. Sau khi đào lấy, bỏ đi phần trên mặt đất, rửa sạch, phơi khô. |
- Bào chế - |
Nhặt sạch tạp chất, bỏ đi mầm cọng, rửa sạch, ngâm qua, ngấm ướt, cắt khúc, phơi khô. - Lôi công bào chích luận: Phàm sau khi lấy được Bạch vi, dùng nước gạo nếp ngâm 1 đêm, đến sáng lấy ra, bỏ râu, để trên thớt hòe cắt nhỏ, hấp, từ giờ tỵ đến giờ thân lấy ra dùng. - Cương mục: Rửa rượu dùng. |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Đắng, mặn, lạnh. - Bản kinh: Vị đắng, bình. - Biệt lục: Mặn, đại hàn, không độc. - Bản thảo hối ngôn: Vị đắng mặn, khí ấm, không độc. - Bản thảo bị yếu: Đắng mặn, lạnh. |
- Công dụng và chủ trị - |
Thanh nhiệt lương huyết, lợi niệu thông lâm, giải độc trị nhọt lở. Trị âm hư nội nhiệt, phong ôn nhiệt đốt ngủ nhiều, phế nhiệt ho, ôn ngược, an ngược, sản hậu hư phiền huyết quyết, nhiệt lâm, huyết lâm, đau phong thấp, tràng nhạc. - Hiện đại thực dụng Trung dược: Trị người bệnh chợt trúng tay chân phù thũng, còn dùng vào chứng nhiệt đốt thời kỳ cuối và giữa bệnh nhiệt cấp tính và nhiệt tiêu hao của bệnh suy nhược, sốt cơn nóng trong xương bệnh lao phỗi v.v…, có tính thanh lương công hiệu tư dưỡng; còn dùng chứng tiểu tiện rít, Phế nhiệt ho v.v… - Phương nam chủ yếu độc thực vật: Trị viêm thận, lao phỗi, nhiễm trùng đường tiểu, thũy thũng v.v… - Bản kinh: Chủ bạo trúng phong, mình nóng tay chân đầy, thóang chốc không biết người, cuồng hoặc tà khí, hàn nhiệt đau mỏi, ôn ngược, lên cơn có giờ. - Biệt lục: Trị thương trung lâm lộ. Hạ thủy khí, lợi âm khí, ích tinh, uống lâu lợi người. - Cương mục: Trị phong ôn nhiệt đốy ngủ nhiều, và nhiệt lâm, di niệu, vết thương kim khí ra máu. - Bản thảo thuật: Chủ trị bệnh đàm hư phiền. - Yếu dược phân tể: Thanh hư hỏa, trừ huyết nhiệt. |
- Cách dùng và liều dùng - |
Sắc uống, 4,5 ~9g. Hoặc cho vào hòan, tán. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung dược học: Tỳ vị hư hàn, ăn ít đại tiện lỏng không nên dùng. - Bản thảo kinh tập chú: Ghét Hòang kỳ, Đại hòang, Đại kích, Can khương, Can tất, Đại táo, Sơn thù du. - Bản thảo kinh sơ: Phàm thương hàn và bệnh nhiệt thiên hành, hoặc mồ hôi nhiều vong dương quá nặng, hoặc nội hư không muốn ăn, ăn cũng không tiêu, hoặc sau khi hạ nội hư , trong bụng thấy lạnh, hoặc do hạ quá nhiều, tiết tả không cầm, đều không được uống. - Bản thảo tòng tân: Huyết nhiệt thích hợp, huyết hư ắt kỵ. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học: - Bổn phẩm hàm chứa dầu bay hơi, cardiac glycoside v.v… (Trung dược học). - Rễ Bạch vi đứng thẳng hàm chứa Cynanchol, dầu bay hơi, cardiac glycoside (Từ điển). 2. Tác dụng dược lý: Bổn phẩm hàm chứa cynatratoside có tác dụng tăng cường co rút cơ tim, có thể làm cho nhịp tim giảm chậm. Có tác dụng ức chế đối với khuẩn cầu viêm phổi, và có tác dụng giải nhiệt lợi niệu v.v… (Trung dược học). 3. Phản ứng không tốt: Nghiên cứu hiện đại chứng minh Bạch vi có tác dụng cường tim khá mạnh, uống trong quá liều dễ gây ra phản ứng trúng độc dạng glucoside cường tim, liều trúng độc là 30 ~ 45g, có thể xuất hiện triệu chứng trúng độc tim hồi hộp, lợm lòng, nôn mửa, chóang đầu, đau đầu, tiêu chảy, chảy dãi v.v…, lâm sàng dùng thuốc nên cần chú ý (Trung dược học).. |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1:Trị thể hư sốt nhẹ, tối ngủ ra mồ hôi: Bạch vi, Địa cốt bì đều 4 chỉ, sắc nước uống. (Hà Bắc Trung dược thủ sách) + Phương 2: Trị đàn bà di niệu, không biết ra lúc nào: Bạch vi, Thược dược đều 1 lượng. Hai vị trên, giã sàng. Rượu uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần. (Thiên kim phương). + Phương 3: Trị hỏa nhãn: Bạch vi 1 lượng, sắc nước uống. (Hồ Nam dược vật chí). + Phương 4: Trị Phế thực mũi nghẹt, không biết thơm thối: Bách bộ 2 lượng, Khỏan đông hoa, Bối mẫu (bỏ tim), Bạch vi đều 1 lượng. Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 chỉ, nước cơm điều uống. (Phổ tế phương) + Phương 5: Trị vết thương do kim khí máu chảy không ngừng: Bạch vi bột dán vậy. (Nho môn sự thân) + Phương 6: Trị tràng nhạc: Bạch vi tươi, Thiên môn tươi đều bằng nhau, giã mềm mịn đắp vào chổ bệnh. (Quý Châu thảo dược)
+ Phương 7:
+ Phương 8:Bạch vi, Đảng sâm (hoặc Nhân sâm), Đương qui, Chích cam thảo, sắc nước uống, gia giảm theo chứng, điều trị 11 ca huyền vựng khống chế mạch máu, trị khỏi 9 ca, 1 năm chưa tái phát, hữu hiệu 2 ca. (Trung dược học, 2001, 585). Bạch vi, Ngân hoa, Huyền sâm, Bạch thược v.v…, sắc nước uống. điều trị 27 ca đau chi ban đỏ, đau nhức thuyên giảm 25 ca, vô hiệu 2 ca. (Trung dược học, 2001, 585).
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét