Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013

Cúc hoa ( 菊花 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc: Cúc hoa (Xuất xứ: Bản kinh).
+ Tên khác: Tíết hoa (节华), Kim tinh (金精), Cam cúc (甘菊), Chân cúc (真菊), Kim nhị (金蕊), Gia cúc (家菊), Man đầu cúc (馒头菊), Trâm đầu cúc (簪头菊), Điềm cúc hoa (甜菊花), Dược cúc ( 药菊).
+ Tên Trung văn: 菊花 JUHUA
+ Tên Anh Văn: Chrysanthemum
+ Tên La tinh: 
Dendranthema morifolium (Ramat.) Tzvel. [Chrysanthemum morifolium Ramat.]
+ Nguồn gốc: Là cụm hoa dạng đầu của Cúc Chrysanthemum morifolium Ramat. thực vật họ Cúc (Composite).
- Phân bố -
Trung Quốc đại bộ phận các vùng có nuôi trồng.
 
- Thu hoạch -
Trước tiết sương giáng (vào ngày 23 hoặc 24 tháng 10) lúc hoa đang nở rộ thu hái, phương pháp gia công nó do chủng lọai thuốc các nơi sản xuất mà không giống nhau.
- Bạch cúc (白菊): Cắt lấy cành hoa, bó thành bó nhỏ, treo lộn ngược phơi âm can. Sau đó hái lấy cụm hoa.
- Trừ cúc (滁菊): Hái lấy cụm hoa. Xông qua Lưu hòang, lúc phơi khô đến 6 phần, dùng cái dần dần thành hình cầu, phơi khô.
- Cống cúc (贡菊): Hái cụm hoa, sấy khô.
- Hàng cúc (杭菊): Có 2 lọai Hàng bạch cúc, Hàng hòang cúc. Hàng bạch cúc hái cụm hoa, sau khi hấp phơi khô; Hàng hòang cúc thì dùng than lửa sấy khô.
- Bào chế -
Cúc hoa: Nhặt sạch cọng lá, cuống hoa và tạp chất đất vụn.
Cúc hoa thán: Lấy Cúc hoa đã nhặt sạch, bỏ vào trong nồi sao đến sắc nâu cháy sém, nhưng nên tồn tính, phun nước sạch, lấy ra phơi khô.
 
- Tính vị -
- Trung dược đại từ điển: Ngọt đắng, mát
- Trung dược học: Cay, ngọt, đắng, hơi lạnh.
- Bản kinh: Vị đắng, bình.
- Biệt lục: Ngọt, không độc.
- Thiên bảo đơn phương đồ: Bạch cúc: Vị cay, bình, không độc.
- Tùy tức cư ẩm thực phổ: Ngọt, mát.
 
- Qui kinh -
- Trung dược đại từ điển: Vào kinh Phế, Can.
- Trung dược học: Vào kinh Phế, Can.
- Lôi công bào chế dược tính giải: Vào 4 kinh Phế, Tỳ, Can, Thận.
 
- Công dụng và chủ trị -
Sơ phong, thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc.
Trị đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ, tim ngực phiền nhiệt, đinh nhọt, sưng độc.
- Bản kinh: Chủ các chứng phong váng đầu, sưng đau, mắt muốn rơi, ra nước mắt, da dẻ thịt trong da chết, ác phong thấp tý, lợi huyết khí.
- Đào Hoằng Cảnh: Bạch cúc: Chủ phong hoa mắt.
- Dược tính luận: Có thể trị nhiệt đầu phong xoay ngã đất, xương não đau nhức, làm tiêu tan các chứng phong trên người.
- Nhật hoa tử bản thảo: Lợi huyết mạch, trị du phong tay chân, tâm phiền, mạng ngực ngạt nghẽn, và ung nhọt độc, đau đầu, làm gối sáng mắt.
- Trân châu nang: Dưỡng huyết mắt.
- Dược dụng tâm pháp: Trừ màng che mắt, sáng mắt.
- Vương Hảo Cổ: Chủ Can khí không đủ.
- Cương mục thập di: Chuyên vào dương phận. Trị các chứng phong đầu hoa mắt, giải độc rượu đinh nhọt sưng. Hòang trà cúc: Sáng mắt trừ phong, sưu Can khí, trị váng đầu  hoa mắt, ích huyết tươi nhuận dung nhan, vào phần huyết; Bạch trà cúc: thông Phế khí, ngừng ho nghịch, thanh hỏa uất tam tiêu, trị thịt trong da nóng, nhập vào phần khí.
 
 - Dùng thuốc phân biệt -
Tang diệp và Cúc hoa đều có thể sơ tán phong nhiệt, bình ức Can dương, thanh Can sáng mắt, cùng có thể dùng trị chứng cảm mạo phong nhiệt hoặc ôn bệnh mới phát, phát sốt, hơi sợ gió lạnh, đau đầu, Can dương thượng cang, đau đầu, váng đầu phong nhiệt thượng công hoặc Can hỏa thượng viêm gây ra mắt đỏ sưng đau, cùng Can Thận tinh huyết không đủ, mắt lờ mờ, hoa mắt v.v…Nhưng Tang diệp lực sơ tán phong nhiệt mạnh hơn, lại có thể thanh Phế nhuận táo, lương huyết cầm máu. Cúc hoa lực bình Can, thanh Can sáng mắt khá mạnh, lại có thể thanh nhiệt giải độc.
 
 - Liều dùng và cách dùng -
Sắc uống 5 ~ 9g. Sơ tán phong nhiệt nên dùng Hòang cúc hoa, bình can, thanh can sáng mắt nên dùng Bạch cúc hoa.
 
 - Kiêng kỵ -
- Bản thảo kinh tập chú: Rễ Truật, Câu kỉ, Tang căn bạch bì làm sứ.
- Bản thảo hối ngôn: Bệnh khí hư vị hàn, ăn ít tiêu chảy, nên dùng ít vậy.
 
- Nghiên cứu hiện đại -
1. Thành phần hóa học: 
- Bổn phẩm hàm chứa dầu bay hơi, trong dầu là borneol, camphor, chrysanthemon v.v…, ngòai ra còn hàm chứa chrysanthemin, adenine, sinkaline, flavone, stachydrine, vitamin A, vitamin B1, vitamin E, amino acid và  robinin v.v…(Trung dược học).
 - Hoa và thân hàm chứa dầu bay hơi, và adenine, sinkaline, stachydrine v.v…Hoa còn hàm chứa chrysanthemin, amino acid, flavonoid và vi lượng vitamin B1. Dầu bay hơi chủ yếu hàm chứa Camphol, camphor, chrysanthemon v.v…Flavonoid có cyanidenon -7- glycoside, cosmosiin, acaciin (Trung dược đại từ điển).
- Hoa hàm chứa dầu bay hơi, thành phần chủ yếu là borneol, camphor, chrysanthenone, còn hàm chứa luteolin-7-glucoside, cosmosiin, apigenin-7-O-glucoside[1],acacetin-7-Orhamnoglucoside, apigenin, apigenin-7-O-rhamnoglucoside, acacetin-7-O-glucoside, isorhamnetin-3-O-galactoside, luteolin-7-O-galactoside,luteolin-7-O-rhamnogside [2],luteolin, β-elemene, thymol, heneicosane, tricosa-ne, hexacosane[3],cùng với glucide và amino acid[4] (Trung Hoa bản thảo).

2. Tác dụng dược lý: 
Thuốc ngâm nước hoặc thuốc sắc Cúc hoa, đối với khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, nhiều lọai trực khuẩn gây bệnh và chân khuẩn ngòai da đều có tác dụng kháng khuẩn nhất định, Bổn phẩm có tác dụng ức chế đối với vi rút cúm PR3 và leptospira. Thuốc chế Cúc hoa có tác dụng giãn động mạch vành, tăng gia lưu lượng máu mạch vành, đề cao lượng ô xy hao hụt cơ tim, và có tác dụng giáng áp, rút ngắm thời gian đông máu, giải nhiệt, chống viêm, trấn tĩnh (Trung dược học).
 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:Trị phong nhiệt đau đầu: Cúc hoa, Thạch cao, Xuyên khung đều 3 chỉ. Nghiền bột. Mỗi lần uống 1 chỉ rưỡi, trà điều uống.
(Giản tiện đơn phương) 

+ Phương 2:
Trị Thái âm phong ôn, nhưng ho, thân không nóng lắm, hơi khát: Hạnh nhân 2 chỉ, Liên kiều 1,5 chỉ, Bạc hà 8 phân, Tang diệp 2 chỉ 5 phân, Cúc hoa 1 chỉ, Khổ cát cánh 2 chỉ, Cam thảo 8 phân, Vĩ căn 2 chỉ. Nước 2 chén, sắc lấy 1 chén, ngày uống 3 lần.
(Ôn bệnh điều biện – Tang cúc ẩm)

+ Phương 3:
Trị Can Thận bất túc, hư hỏa thượng viêm, mắt đỏ sưng đau, nhìn lâu lờ mờ, ra gió chảy chảy nước mắt, sợ mặt trời, sợ ánh sáng, váng đầu, ra mồ hôi trộm, sốt cơn, chân mềm yếu: Câu kỷ tử, Cam cúc hoa, Thục địa hòang, Sơn thù nhục, Hòai sơn dược, Bạch phục linh, Mẫu đơn bị, Trạch tả. Luyện mật làm hòan.
(Y cấp – Kỷ cúc địa hòang hòan)

+ Phương 4:
Trị Can Thận bất túc, mắt lờ mờ: Cam cúc hoa 4 lượng, Ba kích (bỏ tâm) 1 lượng, Nhục thung dung (tẩm rượu, bỏ vỏ, sao, cắt, sấy) 2 lượng, Câu kỉ tử 3 lượng. Thuốc trên tán bột
mịn, luyện mật hòan, lớn như hạt ngô đồng, uống lúc bụng đói, trước bửa ăn.
(Cục phương – Cúc tình hòan)

+ Phương 5:
Trị sau khi bệnh sinh màng mắt: Bạch cúc hoa, Thiền thuế lượng bằng nhau. Nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng 2, 3 chỉ, cho vào chút ít mật, sắc nước uống.
(Cứu cấp phương)

+ Phương 6:
Trị đinh nhọt: Bạch cúc hoa 4 lượng, Cam thảo 4 chỉ. Sắc nước uống, uống liền, bã lại sắc uống.
(Ngọai khoa thập pháp - Cúc hoa Cam thảo thang)

+ Phương 7:
Trị tất phong: Trần ngãi, Cúc hoa.
Làm bảo hộ đầu gối, dùng lâu.
(Phù thọ tinh phương)

+ Phương 8:
Điều trị bệnh tim mạch vành dùng thuốc sắc Cúc hoa quan sát 61 ca. đối với triệu chứng đau thắt ngực có tổng hiệu suất là 80 %, trong đó hiệu quả rõ là 43,3%, cải thiện 36,7 %, dùng cho bệnh nhân độ nhẹ hiệu quả điều trị khá tốt; đối vợi triệu chứng tức ngực, tim hồi hộp, thở gặt và váng đầu, đau đầu, tay chân phát tê v.v…, cũng có hiệu quả điều trị  trình độ không giống nhau; Tâm điện đồ có tổng hiệu suất là 45, 9%, trong đó hiệu quả rõ 18,8 %, chuyển biến tốt 27,1%. Đối với bộ phận bệnh nhân cao huyết áp có tác dụng giáng áp; đối với nhịp tim không có ảnh hưởng rõ; đối với cholesterol huyết thanh, triglyceride chưa thấy thay đổi quy luật rõ. Trong thời gian uống thuốc ngòai 1 ca đau bụng trên, 1 ca tiêu chảy nhẹ, đều không có tác dụng phụ khác. Cho dù bệnh nhân vốn có bệnh lóet, cũng phần nhiều không ảnh hưởng.
Chế thuốc và cách dùng: Bạch cúc hoa 10 lượng, thêm nước nóng ngâm qua đêm, mỗi ngày sắc 2 lần, mỗi lần nửa tiếng đồng hồ; đợi sau khi lắng cặn bỏ bã lắng, lại cô đặc đến 500ml. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 25ml.  2 tháng là 1 liệu trình.
(Trung dược đại từ điển)

+ Phương 9:
Dùng Huyền sâm 2g, Mạch đông 2g, Cát cánh 2g, Cúc hoa 1g, Cam thảo 0,5g v.v…tổ hợp thành Trà Huyền Cúc Cam thảo, điều trị viêm họng mạn tính, pha nước nóng uống mỗi lần 1 gói, mỗi ngày 2 ~3 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
(Quảng Châu y dược, 1998, 6: 47)

+ Phương 10:
Dùng Cúc hòang thang (Cúc hoa 4g, Hòang liên 2g, Kim ngân hoa 3g, Liên kiều 4g, Chi tử 2g, Kinh giới 3g, Cam thảo 4g) gia giảm điều trị Hòang đản ở trẻ con sơ sinh. Thấp nhiệt nặng gia Nhân trần, Chi tử, Phục linh; Môi miệng khô ráo gia Mạch đông, Sa sâm; Khóc đêm gia Câu đằng, Thiền thuế; Nôn mửa gia Bán hạ chế. Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang,  3 thang là 1 liệu trình.
(Chẩn đóan và điều trị hiện đại 1999, 5: 316)

+ Phương 11:
Dùng Phác tiêu Hòang hoa ngâm nước ngồi rửa điều trị trĩ ngọai viêm. Phương pháp: Phác tiêu, Hòang cúc hoa đều 50g, bỏ vào trong dụng cụ đựng, gia thêm nước sôi 1500ml, ngâm quấy và đậy 10 phút, đem dịch thuốc bỏ vào trong chậu, chờ lúc độ nóng dịch thuốc thích hợp ngồi rửa, mỗi lần 15 phút, mỗi thang quấy ngâm 2 lần, mỗi ngày sáng tối ngồi rửa 1 lần, 5 ngày là 1 liệu trình.
(Trung Quốc giang trường bệnh tạp chí, 2001, 3: 38)

(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét