- Tên và nguồn gốc - |
- Tên thuốc: Kê huyết đằng (Xuất xứ: Cương mục thập di) - Tên khác: Huyết phong đằng (血风藤). - Tên Trung văn: 鸡血藤Jixueteng - Tên Anh văn: Suberect Spatholobus Stem, Stem of Suberect Spatholobus - Tên La tinh: Spatholobus suberectus Dunn [Butea suberecta (Dunn)Blatter] - Nguồn gốc: Là thân dây của Mật hoa đậu, Bạch hoa dầu ma đằng, Hương hoa nham đậu đằng hoặc Lượng diệp nham đậu đằng v.v…thực vật họ Đậu (Leguminosae). |
- Phân bố - |
Chủ yếu sản xuất ở các vùng Quảng Tây, Vân Nam v.v… |
- Thu hoạch - |
Cả năm có thể thu hoạch, hoặc tháng 9~ 10 thu hoạch, cắt thành đoạn dài chừng 40 cm, phơi khô. |
- Bào chế - |
Dùng nước thấm ướt, cát lát, hoặc sau khi hấp mềm thừa nóng cắt lát, phơi khô. |
- Tính vị - |
- Trung dược đại từ điển: Đắng, ngọt, ấm. - Ẩm phiến tân tham: Đắng sáp thơm, hơi ngọt. - Bản thảo chính nghĩa: Ấm. - Trung thảo dược học - Giang Tây: Đắng ấm, hơi ngọt. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Can, Thận. - Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh Tâm, Tỳ. |
- Công hiệu - |
Hành huyết bổ huyết, điều kinh, thư cân hoạt lạc. |
- Công dụng và chủ trị - |
Hoạt huyết, thư cân. Trị eo lưng đầu gối mỏi đau, tê liệt, kinh nguyệt không đều. - Cương mục thập di: Hoạt huyết, ấm eo lưng gối, thôi phong liệt. - Bản thảo tái tân: Bổ trung táo vị. - Ẩm phiến tân tham: Bỏ ứ huyết, sanh huyết mới, lưu lợi kinh mạch. Trị thử sa, phong huyết tý chứng. - Hiện đại thực dụng Trung dược: Là thuốc bổ huyết tính cường tráng, thích hợp dùng chứng tê liệt thần kinh tính thiếu máu, như tay chân và eo lưng gối mỏi đau, tê dại. Còn dùng vào phụ nữ kinh nguyệt không đều, nguyệt kinh bế ngừng v.v…, có công hiệu hoạt huyết trấn thống. |
- Ứng dụng - |
1. Kinh nguyệt không đều, thống kinh, kinh bế. Bổn phẩm đắng mà không táo, ấm mà không liệt, hành huyết tán ứ, điều kinh giảm đau, tính chất hòa hoãn, đồng thời lại liêm tác dụng bổ huyết, phàm phụ nữ có chứng bệnh kinh nguyệt huyết ứ và huyết hư đều có thể ứng dụng. Trị kinh nguyệt không đều, thống kinh, kinh bế do huyết hư, có thể phối ngũ cùng dùng với Đương qui, Xuyên khung, Hương phụ v.v…; trị kinh nguyệt không điều , thống kinh, kinh bế do huyết hưthì phối hợp dùng với Đương qui, thục địa, Bạch thược v.v… 2. Phong thấp tý thống, tay chân tê, chi thể tê liệt và huyết hư vàng héo. Bổn phẩm hành huyết, dưỡng huyết, thư cân hoạt lạc, là thuốc thường dùng điều trị chứng bệnh kinh mạch không sướng, kinh mạch bất hòa. Như trị phong thấp tý thống, chi thể tê, có thể phối ngũ với thuốc khu phong thấp, như thuốc Độc hoạt, Uy inh tiên, Tang kí sinh v.v…; Trị trúng phong tay chân tê, chi thể tê liệt, thường phối ngũ với thuốc ích khí hoạt huyết thông lạc, như thuốc Hoàng kì, Đơn sâm , Địa long v.v…; trị chi thể tê do huyết hư không dưỡng cân và vàng héo do huyết hư, phần nhiều phối ngũ với thuốc ích khí bổ huyết như Hoàng kì, Đương qui v.v… |
- Cách dùng và liều dùng - |
Sắc uống, 10~30g. Hoặc ngâm rượu uống, hoặc nấu cao uống. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hoá học: - Hương hoa nham đậu đằng hàm chứa milletol. (Trung thảo dược đại toàn). - Thân dây hàm chứa friedelan-3β-ol, daucosterol, β-sitosterol, 7-oxo- β-sitosterol, formonone –tin, ononin, prunetin, afrormosi, daidzein, 3,7-dihydroxy-6-methoxy-dihy-droflavonol, epicatechin, isoliquiritigenin, 3,4,2’,4’-tetrahydroxy chalcone, licochalcone, medicagol, protocatechuic acid, 9-methoxycoumestrol, cajanin. Trong rễ hàm chứa stigmast-5-ene-3β,7a-diol, 5a-stigmastane-3β,6a-diol (Trung hoa bản thảo). 2. Tác dụng dược lý: Thuốc chế lắng cồn chiết nước có thể tăng gia lưu lượng máu động mạch đùi động vật thí nghiệm, giáng thấp sức cản mạch máu, có tác dụng ức chế rõ rệt đối với tụ tập tiểu cầu; thuốc sắc nước có tác dụng giáng thấp cholesterol động vật, chống lại rõ rệt bệnh biến xơ cứng động mạch; chất chiết nước và cồn thuốc có tác dụng kháng viêm rõ rệt, song đối với hệ thống miễn dịch của thỏ có công năng điều tiết hướng đôi; thuốc cồn có tác dụng thúc ngủ trấn tĩnh gây ngủ nhất định; dịch tiêm hoặc rót vào dạ dày có tác dụng chống mang thai sớm rõ rệt; Kê huyết đằng còn có thể xúc tiến thay thế tổng phosphorus Thận chuột nhắt, xúc tiến thay thế tổng phosphorus 24 giờ tử cung chuột nhắt (Trung dược học). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1: Trị bệnh máu trắng do tuyến bức xạ gây ra:: Kê huyết đằng 1 lượng. Sắc uống trường kỳ.. (Trung thảo dược học - Giang Tây) + Phương 2: Dùng Đằng Xuyên hợp tể (Kê huyết đằng, Xuyên khung) điều trị 38 ca bệnh tim mạch vành, đoạn ST điện tâm đồ thay đổi và hiệu quả điều trị rõ rệt đối với triệu chứng đau thắt ngực. (Tân y học,1978,9(4):176) + Phương 3: Dùng Kê huyết đằng, Thổ đại hoàng, Tiên hạc thảo làm chủ điều trị 30 ca chứng xuất huyết giảm tiểu cầu. Kết quả triệu chứng xuất huyết tiêu mất, 19 ca tiểu cầu tăng đến mức bình thường, 10 ca hoãn giải bộ phận, 1 ca vô hiệu. (Tạp chí Trung y Triết Giang,1989,24(8):349)。 + Phương 4: Dùng Kê huyết đằng làm chủ chế thành xi rô uống: điều trị 33 ca kinh bế do huyết hư. Kết quả 26 ca khỏi bệnh, 4 ca chuyển biến tốt, có hiệu suất 89,1%. (Y dược Mân Đông,1978,(3):26) + Phương 5: Dùng Kê huyết đằng làm chủ, phụ trợ Mạch nha, Sơn tra, Thông thảo, chế thành xung tể (thuốc bột pha nước uống). Mỗi lần 1 gói nhỏ (tương đương với 30g thuốc sống), ngày 3 lần, tổng cộng trị 860 ca tăng sinh tuyến vú (trong đó nam 22 ca). Kết quả tổng hiệu suất cận kỳ 99%. (Tạp chí kết hợp Trung Tây y,1989,9(5):301) (Còn bổ sung và cập nhật tiếp) Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo – www.baoanduong.vn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét