- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Kim ngân hoa (Xuất xứ: Lý Sàm Nham bản thảo). + Tên khác: Nhẫn đông hoa (忍冬花), Ngân hoa (银花), Lộ tư hoa (鹭鸶花), Tô hoa (苏花), Kim hoa (金花), Kim đằng hoa (金藤花), Song hoa (双花), Song bao hoa (双苞花), Nhị hoa (二花), Nhị bửu hoa (二宝花). + Tên Trung văn: 金银花 JINYINHUA + Tên Anh Văn: Honeysuckle Flower, Japanese Honeysuckle + Tên La tinh: 1.Lonicera japonica Thunb.1.Lomicera confusa (Sweet) DC. [Nintooa con-fusa Sweet;Lonicera multiflora Champ.]3.Lonicera hypoglauca Miq.4.Lonicera fuluotomentosa Hsu et S.C. Cheng + Nguồn gốc: Bổn phẩm là búp hoa hoặc hoa mới nở khô ráo của Nhẫn đông Lonicera japonica Thunb., Hồng tuyến Nhẫn đông Lonicera hypoglau-ca Miq., Sơn Ngân hoa Lonicera confusa DC. hoặc Mao hoa trụ Nhẫn đông Lonicera dasystyla Rehd. thực vật Nhẫn Đông (Caprifoliaceae). Nhẫn đông Lonicera japonica Thunb. |
- Thu hái - |
Giữa tháng 5 ~ 6, vào ngày nắng lúc vừa hết sương hái lấy búp hoa, rải trên chiếu phơi nắng hoặc phơi âm can, và chú ý trở đổi, nếu không dễ biến đen. Kỵ phơi dưới ánh nắng gay gắt. Nên bảo quản nơi thông gió cao ráo, phòng ngừa sinh trùng biến đen. |
- Phân bố - |
Đại bộ phận các vùng đều sản xuất, mà Sơn Đông sản lượng lớn nhất, chất lượng sản xuất ở Hà Nam khá tốt. |
- Bào chế - |
Kim ngân hoa: sàng bỏ đất cát. Nhặt sạch tạp chất. Ngân hoa thán: Lấy Kim ngân hoa lựa sạch, để vào trong nồi dùng lửa nhỏ sao đến cháy sém sắc nâu, phun dội nước sạch, lấy ra phơi khô. |
- Tính vị - |
- Trung dược đại từ điển:Ngọt, lạnh.- Trung dược học: Ngọt, lạnh. - Điền Nam bản thảo: Tính hàn, vị đắng. - Bản thảo chính: Vị ngọt, khí bình, tính nó hơi lạnh. |
- Qui kinh - |
- Trung dược đại từ điển: Phế, Vị.- Trung dược học: Vào kinh Phế, Tâm, Vị. - Lôi công bào chế dược tính giải: Vào kinh Phế. - Đắc phối bản thảo: Vào kinh Túc dương minh, Thái âm. |
- Công dụng và chủ trị - |
Thanh nhiệt, giải độc. Trị ôn bệnh phát nhiệt, nhiệt độc huyết lỵ, ung nhọt lóet, sưng độc, tràng nhạc, trĩ lậu. - Điền Nam bản thảo: Thanh nhiệt, giải các chứng ghẻ lở, ung nhọt phát bối, đơn lưu tràng nhạc. - Sinh thảo dược tính bị yếu: Có thể tiêu ung nhọt đinh đaộc, ngừng lỵ, tẩy cam sang, trừ bỏ huyết nhiệt ở bì phu. - Bản thảo bị yếu: Dưỡng huyết ngừng khát. Trị ghẻ lở. - Trùng Khánh đường tùy bút: Thanh lạc trúng phong hỏa thấp nhiệt, giải trọc tà ô uế ôn dịch, tức Can Đởm phù việt phong dương, trị các chứng kính quyết động kinh. - Quảng châu bộ đội – Thường dùng trung thảo dược thủ sách: Thanh nhiệt giải độc. trị ngọai cảm phát sốt ho, viêm ruột, khuẩn lỵ, ban sởi, viêm tuyến mang tai, chứng bại huyết (nhiễm trùng máu), ghẻ nhọt sưng độc, viêm ruột thừa, nhiễm trùng vết thương ngòai, trẻ con rôm sảy độc. Chế thành trà mát, có thể phòng ngừa trúng nắng, cảm mạo và bệnh truyền nhiễm đường ruột. |
- Liều dùng và cách dùng - |
Sắc uống 6 ~ 15g. Sơ tán phong nhiệt, thanh tiết lý nhiệt dùng sống là tốt; Sao than nên dùng vào huyết lỵ nhiệt độc; Thuốc chưng cất dùng nhiều vào thử nhiệt phiền khát. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung dược học: Người Tỳ vị hư hàn và khí hư nhọt lóet mủ trong kỵ dùng. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học: - Bổn phẩm hàm chứa dầu bay hơi, cyanidenon, phaseomannite, flavonoid, phaseomannite, saponin(e), tannin v.v… Chlorogenic acid và Isochlorogenic acid phân ly ra là là thành phần chủ yếu kháng khuẩn của bổn phẩm (Trung dược học). - Nhẫn đông hoa hàm chứa chlorogenic acid, isochlorogenic acid [1], ginnol, β-sitosterol, stigmasterol, β-sitosteryl-D-gluco-side, stigmasteryl-D-glucoside [2];còn hàm chứa dầu bay hơi, thành phần của nó có mấy chục loại linalool, cis-2,6,6-trimethyl-2-vinyl-5-hydroxyte-trahydroxyran, ethylpalmitater, 1,1-bicyclohexyl, methylinoleate, 3-methyl-2-(-2pentenyl, trans-trans-farnesol, ethylli-nolenate, β-cubebene, cis-3-hex-en-1-ol, α-terpineol, geraniol, benzylbenzoate, 2-methyl-1-butanol, benzylalcohol, phenethylalcohol, cis-linalool oxide, eugenol, carvacrol v.v…)[3,4] (Trung Hoa bản thảo). 2. Tác dụng dược lý: Bổn phẩm có tác dụng kháng khuẩn rộng, có tác dụng ức chế khá mạnh đối với khuẩn gây bệnh như khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, trực khuẩn lỵ, đối với nhiều lọai vi sinh vật gây bệnh như leptospira, vi rút cúm và khuẩn nấm gây bệnh v.v…cũng có tác dụng ức chế; thuốc sắc Kim ngân hoa có thể xúc tiến tác dụng bảo vệ của bạch cầu; Có tác dụng kháng viêm và giải nhiệt rõ rệt. Bổn phẩm có tác dụng giáng thấp cholesterol. Nước và dịch ngâm rượu của nó đối với bướu thịt 180 và ung thư bụng nước Ehrlich (Ehrlich ascites tumor) có tác dụng tế bào độc rõ rệt. Ngòai ra uống liều lớn có tác dụng phòng ngừa đối với lóet bao tử thực nghiệm. Có tác dụng hưng phấn nhất định đối với thần kinh trung khu (Trung dược học). 3. Nghiên cứu lâm sàng: - Theo báo cáo Kim ngân hoa còn cò thể dùng vào nhiều lọai bệnh khác, như Dùng Kim ngân hoa làm chủ phối ngũ thích hợp, có thể trị nhiều lọai ung thư như ung thư gan, ung thư máu, bướu thịt limphô, ung thư phổi, ung thư mũi họng v.v…có thể làm cho triệu chứng thuyên giảm, khối u thu nhỏ, đau nhức giảm nhẹ (Kháng nham trị nghiệm bản thảo 1994: 397). - Uống Kim ngân hoa lộ (nước chưng cất) còn có thể dùng vào chứng khô miệng sau khi xạ trị, hóa trị khối u, điều trị 978 ca, có hiệu suất là 80 % (Giang Tô Trung y 1992, 6: 15). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1:Phòng ngừa viêm não B, viêm màng não: Kim ngân hoa, Liên kiều, Đại thanh căn, Lô căn, Cam thảo đều 3 chỉ. Sắc nước thay trà uống, mỗi ngày 1 thang, liên tục uống 3 ~ 5 ngày. (Giang Tây thảo dược) + Phương 2: Trị Thái âm phong ôn, ôn nhiệt, đông ôn mới phat, nhưng nóng không sợ lạnh mà khát: Liên kiều 1l ượng, Ngân hoa 1 lượng, Khổ cát cánh 6 chỉ, Bạc hà 6 chỉ, Trúc diệp 4 chỉ, Sanh cam thảo 5 chỉ, Kinh giới tuệ 4 chỉ, Đạm đậu xị 5 chỉ, Ngưu bàng từ 6 chỉ. Thuốc trên chày nghiền, mỗi lần uống 6 chỉ, Lô căn tươi làm thang sắc uống. (Ôn bệnh điều biện – Ngân kiều tán). + Phương 3: Trị kiết lỵ: Kim ngân hoa (bỏ vào nồi đồng, sấy khô tồn tính) 5 chỉ. Lỵ đỏ dùng nước mật trắng hòa uống, lỵ trắng dùng nước đường cát hòa uống. (Huệ trực đường kinh nghiệm phương – Nhẫn đông tán). + Phương 4: Trị nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng miệng vết thương: Kim ngân hoa 1 lượng, Liên kiều, Đại thanh căn, Hòang cầm, Dã cúc hoa đều 5 chỉ. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. (Giang Tây thảo dược) + Phương 5: Trị nhọt lóet đau nặng, sắc biến tím đen: Kim ngân hoa luôn cành lá (cắt) 2 lượng, Hòang kì 4 lượng, Cam thảo 1 lượng. Thuốc trên cắt nhỏ, dùng rượu 1 thăng, cùng cho vào trong hủ, đóng miệng , + Phương 6: Trị tất cả chứng sưng độc, không hỏi đã vỡ hay chưa vỡ, hoặc mới phát nhiệt và đinh nhọt tiện độc, hầu tý nhũ nga: Nước tự nhiên Kim ngân hoa (luôn cọng lá) nửa chén, sắc 8 phân uống vậy, dùng bã đắp lên, bại độc thác lý, tán khí hòa huyết, kỳ công độc thắng. (Tích thiện đường kinh nghiệm phương). + Phương 7: Trị ung nhọt phát bối mới phát: Kim ngân hoa nửa cân, nước 10 chén sắc đến 2 chén, cho vào Đương qui 2 lượng, cùng sắc đến 1 chén, 1 hơi uống vậy. (Đỗng thiên áo chỉ) + Phương 8: Trị tất cả chứng nội ngọai ung nhọt sưng: Kim ngân hoa 4 lượng, Cam thảo 3 lượng. Sắc nước liền uống, có thể dùng rượu uống vậy. (Y học tâm ngộ - Nhẫn đông thang). + Phương 9: Trị đại trường sanh nhọt, tay không ấn được, chân phải cong mà không duỗi: Kim ngân hoa 3 lượng, Đương qui 2 lượng, Địa du 1 lượng, Mạch đông 1 lượng, Mạch đông 1 lượng, Huyền sâm 1 lượng, Sanh cam thảo 3 chỉ, Dĩ nhân 5 chỉ, Hòang cầm 2 chỉ. Sắc nước uống. (Đỗng thiên áo chỉ- Thanh trường phương) + Phương 10: Trị mủ sưng ở phần sâu: Kim ngân hoa, Dã cúc hoa, Hải kim sa, Mã lan, Đại thanh diệp 1 lượng. Sắc nước uống, Cũng có thể trị ung nhọt đinh lở. (Giang Tây thảo dược). + Phương 11: Trị viêm tuyến vú cấp tính thời kì đầu: Ngân hoa 8 chỉ, Bồ công anh 5 chỉ, Liên kiều, Trần bì đều 3 chỉ; Thanh bì, Sanh cam thảo đều 2 chỉ. Thuốc trên là liều của 1 thang, sắc nước 2 lần, và phân 2 lần uống, mỗi ngày 1 thang. Nặng có thể 1 ngày uống 2 thang. (Trung cấp y san (3): 167, 1964) + Phương 12: Trị nhũ nham tích lâu dần lớn, sắc đỏ ra nước, trong lóet lỗ sâu: Kimngân hoa, Hòang kì (sống) đều 5 chỉ, Đương qui 8 chỉ, Cam thảo 1 chỉ 8 phân, Câu quất diệp (tức Xú quất diệp) 50 lá. Rượu nước đều 1 nửa sắc uống (Trúc lâm nữ khoa – Ngân hoa thang) + Phương 13: Trị dương mai kết độc: Kim ngân hoa 1 lượng, cam thảo 2 chỉ, Hắc liệu đậu 2 lượng, Thổ phục linh 4 lượng, sắc nước, mỗi ngày 1 thang, nên uống hết. (Ngọai khoa thập pháp – Nhẫn đông thang) + Phương 14: Dùng Kim ngân hoa sắc nước uống, điều trị 60 ca viêm thận bể thận cấp tính, có tổng hiệu suất 86, 86%. (Tạp chí kết hợp Trung Tây y Hà Bắc 1999, 1: 67). + Phương 15: Dùng nụ hoa Kim ngân hoa khô nghiền bột, dùng mỗi ngày sáng tối trước bửa ăn uống, dùng trị 48 ca loét tiêu hóa liên quan đến nhiễm Helicobacterium pylori (HP), tổng hiệu suất là 72,95. (Tạp chí kết hợp Trung Tây y Trung Quốc 2000, 4: 284). + Phương 16: - Chủ trị: Lợi răng sưng đau. - Thành phần: Kim ngân hoa 15g, Đường trắng 5g. - Cách dùng: Lấy Kin ngân hoa sắc nước bỏ bã, thêm vào đường trắng, phân 2 lần uống, sáng tối trước bửa ăn. + Phương 17: - Chủ trị: Phòng trị nhọt loét mùa hè. - Thành phần: Kim ngân hoa 30g, Dã cúc hoa 15g, Cam thảo 3g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. + Phương 18: - Chủ trị: Viêm túi mật. - Thành phần: Kim ngân hoa 30g, Bồ công anh 15g, Bản lam căn 15g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. + Phương 19: - Chủ trị: Phòng ngừa dịch viêm màng não . - Thành phần: Kim ngân hoa 15g, hạ khô thảo 15g, Đại thanh diệp 15g. - Cách dùng: Vào thời kỳ dịch hòanh hành sắc uống thay trà. + Phương 20: - Chủ trị: Viêm thận cấp tính. - Thành phần: Kim ngân hoa 15g, Địa đinh 15g, Bạch mao căn 30g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày thang, liên tục uống 5 ~ 7 ngày. + Phương 21: - Chủ trị: Chứng viêm có mủ ở phần mặt và hàm - Thành phần: Kim ngân hoa 15g, Trúc diệp 10g, Dã cúc hoa 15g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, liên tục uống 5 ~ 7 ngày. + Phương 22: - Chủ trị: Ung nhọt sưng lóet. - Thành phần: Kim ngân hoa 15g, Tạo giác thích 5g, Tử hoa địa đinh 30g, Dã cúc hoa 20g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. + Phương 23: - Chủ trị: Chứng cảm mạo phong nhiệt. - Thành phần: Ngân hoa 12g, Đại thanh diệp 15g, Bạc hà 9g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi 1 ngày thang. + Phương 24: - Chủ trị: Phòng ngừa cảm cúm. - Thành phần: Kim ngân hoa 6g, Dã cúc hoa 6g, Đại thanh diệp 10g. - Cách dùng: Sắc nước phân 2 lần uống, thời kỳ dịch hòanh hành liên tục uống 5 ngày. + Phương 25: - Chủ trị: Sản hậu âm hộ sưng đau. - Thành phần: Kim ngân hoa 60g, Trần ngãi diệp 30g, Hòang bá 15g, Sanh cam thảo 30g. - Cách dùng: Dùng nước sạch 2500ml, lấy thuốc trên sắc đặc đổ vào trong chậu, dặn người bệnh trước xông 1 lúc, chờ nước thuốc chuyển sang ấm, lại ngồi rửa phút chốc, mỗi ngày sáng, trưa, tối đều 1lần, bảo lưu nước thuốc, lần 2, lần 3 sau khi đun sôi lại dùng. + Phương 26: - Chủ trị: Viêm bàng quang. - Thành phần: Kim ngân hoa 9g, Thạch vi 10g, Bạch mao căn 30g, Xa tiền thảo 15g. - Cách dùng: Sắc nước, phân 2 lần uống.
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo- www.baoanduong.vn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét