- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Tử tô diệp (Xuất xứ: Dược tính luận) + Tên khác: Tô diệp (苏叶). + Tên Trung văn: 紫苏叶 ZISUYE + Tên Anh Văn: Perilla Seed, Perilla Leaf + Tên La tinh: 1.Perilla frutescens(L.)Britt. Var .crispa (Thumb.) Hand.-Mand .-Mazz.2.Perilla frutescens (L.) Britt.var.acuta (Thunb.) Kudo + Nguồn gốc: Là lá của Trứu tử tô, Tiêm tử tô v.v…thực vật họ Hình môi (Labiatae). |
- Thu hái - |
Mùa hạ, thu thu hái. Bỏ sạch tạp chất, phơi khô dùng sống. |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Cay, ấm. - Biệt lục: Vị cay, ấm. - Bản thảo diễn nghĩa: Vi cay, hơi ấm, không độc. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Phế, Tỳ. - Điền Nam bản thảo: Vào kinh Thủ thiếu âm, Thiếu âm, Túc dương minh. - Bản thảo kinh giải: Vào kinh Túc quyết âm Can, Thủ thái âm Phế. |
- Công dụng và chủ trị - |
Giải biểu tán hàn, hành khí khoan trung. Trị cảm mạo phong hàn, phát sốt sợ lạnh, ho, khí suyễn, ngực bụng trướng đầy, thai động không yên. Và có thể giải độc cua cá. - Danh y biệt lục: Chủ hạ khí, trừ trong lạnh. - Điền Nam bản thảo: Phát hãn, giải thương phong đau đầu, tiêu đờm, định hống suyễn. - Bản thảo cương mục: Hành khí khoan trung, tiêu đờm, lợi Phế, hòa huyết, ôn trung giảm đau, định suyễn, an thai. |
- Ứng dụng - |
1. Phong hàn cảm mạo: Bổn phẩm cay tán tính ấm, sức phát hãn giải biểu tán hàn khá hõan hòa, chứng nhẹ có thể đơn dụng., chứng nặng nên hợp dùng với thuốc phát tán phong hàn khác. Do nó ngòai có thể giải biểu tán hàn, trong có thể hàn khí khoan trung, vả lại có chút kiêm công hóa đàm cầm ho, cho nên phong hàn biểu chứng mà kiêm khí trệ, ngực quản buồn đầy, lớm lòng ói nghịch, hoặc ho suyễn đờm nhiều, khá thích nghi.. Điều trị chứng trước, thường phối ngũ với thuốc Hương phụ, Trần bì v.v…như Hương Tô tán (Hòa tể cục phương). Điều trị chứng sau thường cùng dùng với Hạnh nhân, Cát cánh v.v…, như Hạnh Tô tán (Ôn bệnh điều biện). 2. Tỳ vị khí trệ, ngực buồn nôn mửa: Bổn phẩm vị cay năng hành, năng hành khí để khoan trung trừ trướng, hòa Vị cầm ói, kiêm có công lý khí an thai, có thể dùng trị ngực quản trướng đầy trung tiêu khí cơ uất trệ, lợm lòng nôn mửa. Thiên về hàn, thường cùng dùng với thuốc ôn trung chỉ ẩu Sa nhân, Đinh hương v.v…Thiên về nhiệt, thường dùng với thuốc thanh Vị chỉ ẩu Hòang liên, Lô căn v.v…. Nếu thai khí thượng nghịch, ngực buồn nôn mửa, thai động không yên, thường phối ngũ với thuốc lý khí an thai Sa nhân, Trần bì v.v… Dùng trị thất tình uất kết, chứng Mai hạch khí đờm ngưng khí trệ, thường cùng dùng với Bán hạ, Hậu phác, Phục linh v.v…như Bán hạ Hậu phác thang (Kim quỷ yếu lược). Ngòai ra Tử tô có thể giải độc cua cá, đối với trường hợp trúng độc do ăn cá gây bụng đau thổ tả, có thể hòa trung giải độc. Có thể đơn dụng bổn phẩm sắc thang uống, hoặc phồi ngũ với thuốc Sinh khương, Trần bì, Hoắc hương v.v… |
- Cách dùng và liều dùng - |
Sắc uống, 5 ~ 9g, không nên sắc lâu. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung y phương dược học: Biểu hư tự ra mồ hôi và bệnh thấp nhiệt kỵ dùng. - Bản thảo thông huyền: Uống lâu tiết chân khí người. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học: Bổn phẩm hàm chứa dầu bay hơi, trong đó chủ yếu là perilla sugar, lượng ít α-Pinene v.v…(Trung dược học). 2. Tác dụng dược lý: Thuốc sắc Tô diệp có tác dụng hõan hòa và giải nhiệt; Có tác dụng xúc tiến bài tiết dịch tiêu hóa, tăng nhu động ruột dạ dày; Có thể giảm bớt bài tiết phế quản, hõan giải co quắp phế quản. Thuốc sắc nước bổn phẩm đều có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn đại trường, trực khuẩn lỵ, khuẩn cầu chùm. Tử tô có thể rút ngắn thời gian đông máu. Dầu tử tô có thể làm cho đường huyết tăng cao (Trung dược học). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1: Trị thương phong phát sốt: Tô diệp, Phòng phong, Xuyên khung đều 1 chỉ 5 phân, Trần bì 1 chỉ, Cam thảo 6 phân. Gia thêm Gừng tươi 2 lát sắc uống. (Bất tri y bị yếu – Tô diệp thang) + Phương 2:Trị ho nghịch ngắn hơi: Lá thân Tử tô 1 lượng, Nhân sâm nửa lượng. Hai vị trên , giã thô sàng, mỗi lần uống thìa 3 chỉ, nước 1 chén, sắc đến 7 phân, bỏ bã uống ấm, ngày lại uống. (Thánh tể tổng lục – Tử tô thang) + Phương 3: Trị thai khí bất hòa, dồn lên tâm phúc. Trướng đầy đau nhức, gói là Tử huyền: Đại phúc bì, Xuyên khung, Bạch thược dược, Trần bì (bỏ trắng), Tử tô diệp, Đương qui (bỏ mầm, tẩm rượu) đều 1 lượng; Nhân sâm, Cam thảo (chích) đều nửa lượng. Thuốc trêncắt nhỏ, mỗi lần uống 4 chỉ, nước 1 chung rưỡi, Gừng 5 lát, Hành 7 tấc, sắc còn 7 phân, bụng đói uống ấm. (Tế sinh phương – Tử tô ẩm) + Phương 4: Trị vú ung nhọt sưng đau: Tử tô sắc nước uống nhiều lần, đồng thời giã đắp vậy. (Hải thượng tiên phương) + Phương 5:Trị vết thương do kim khí ra máu: Tử tô diệp non, Tang diệp, cùng giã dán vây. (Vĩnh lọai kiềm phương) + Phương 6: Trị tổn thương do ngã đánh: Tử tô giã đắp vào, miệng vết thương tự lành. (Đàm dã ông thí nghiệm phương) + Phương 7: Trị ăn cua trúng độc: Tử tô nấu nước uống vậy. (Kim quỷ yếu lược) + Phương 8: Giải trúng độc ăn cua cá: Tử tô 60g, sắc nước đặc thay trà uống, hoặc gia thêm nước gừng 10 giọt điều uống. (Trung dược đại từ điển) + Phương 9: Trị hàn tả: Tử tô diệp 15g, sắc nước gia đường đỏ 6g quấy uống. (Trung dược đại từ điển) + Phương 10: Sa tử cung: Tử tô diệp 60g, sắc thang xông rửa. (Trung dược đại từ điển) + Phương 11: Dùng Tô diệp và lượng ít Sinh khương điều trị Viêm phế quản, theo tỉ lệ 10 : 1 chế thành dịch thuốc Tô diệp 25%, mỗi ngày sớm tối đều uống 1lần, 100ml/ 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình, gián cách mỗi 2 liệu trình là 3 ngày, hiệu quả tốt. (Hồ Nam Trung y dược học báo, 2000, 2: 16) + Phương 12: Dùng Tô Tiền Lô Ngư thang (Tô diệp, Tiền hồ, Bạch cương tàm đều 5 ~ 9g, Lô căn, Ngư tinh thảo đều 9 ~ 10g, Cát cánh 3 ~ 6g) biện chứng gia giảm, điều trị 50 ca trẻ con ho, thu được hiệu quả khá tốt. (Tap chí thực dụng Trung y dược, 1991, 3: 18) + Phương 13: Dùng Hòang liên 4g, Tô diệp 4g, Ngô thù du 3g, Nhục đậu khấu 5g, Bách hợp 15g, Ô dược 10g, Sài hồ 10g, Xuyên luyện tử 10g, Thái tử sâm 10g, Cam thảo 3g tổ hợp thành Liên Tô sướng trung ẩm, điều trị 100 ca tiêu hóa không tốt tính công năng, có tác dụng điều tiết chỉnh thể công năng thần kinh tinh thần, cải thiện trở ngại công năng ruột dạ dày, thanh trừ trực khuẩn xoắn môn vị. (Hồ Nam Trung y học viện học báo, 1999, 1: 37) + Phương 14: Dùng Hòang liên Tô diệp thang (Tô diệp 30g, Hòang liên 5 ~ 6g, Bán hạ 12g, Đơn sâm 15g, Râu bắp 30g) làm phương cơ bản, gia giảm theo chứng, điều trị 25 ca suy thận mạn, thu được hiệu quả khá tốt. (Tạp chí Trung y 1994, 12: 733)
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên soạn và dịch thuật - Lương Y Trần Hòang Bảo – www.baoanduong.vn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét