Thứ Ba, 23 tháng 10, 2012

Ích mẫu thảo ( 益母草 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc: Ích mẫu thảo (Xuất xứ: Bản thảo đồ kinh).
+ Tên khác: Phạm (范), Hòan (萑), Ích mẫu (益母), Sung úy (茺蔚), Ích minh (益明), Đại trát (大札), Xú uế (臭秽), Trinh úy (贞蔚) v.v…
+ Tên Trung văn: 益母草 YIMUCAO
+ Tên Anh văn: Motherwort Herb
+ Tên La tinh: 1.Leonurus japonicus Houtt. [L.het-erophyllus Sweet; L. sibiricus auct .non L.; L.artemisia (Lour.) S.Y.Hu]2.Leonurus sibiricus L.[L. manshuricus Yabe]
+ Nguồn gốc: Bổn phẩm là bộ phận trên mặt đất khô ráo hoặc tươi của Ích mẫu thảo Leonurus japonicus Houtt thực vật họ Hình môi (Labiatae).



Ích mẫu thảo Leonurus japonicus Houtt


Dược liệu Ích mẫu thảo HERBA LEONURI

- Phân bố -

Tòan quốc đại bộ phận các vùng đều có phân bố.

- Thu hái -

Mùa hè lúc mọc tươi tốt hoa chưa nở hết, cắt lấy bộ phận trên mặt đất phơi khô.
Lúc hoa nở rộ hoặc quả chín thu hái, phẩm chất kém hơn.

- Bào chế -
Nhặt bỏ tạp chất, rửa sạch, thấm ướt, cắt khúc, phơi khô.

- Tính vị -
- Trung dược đại từ điển: cay, đắng, mát.
- Trung dược học: Cay, đắng, hơi lạnh.
- Bản thảo thập di: Lạnh.
- Cương mục: Vị cay hơi đắng, không độc.
- Bản thảo chính: Vị hơi đắng, hơi cay, hơi lạnh, tính họat.

 - Qui kinh -
- Trung dược đại từ điển: Vào kinh Tâm bào, Can.
- Trung dược học: Vào kinh Tâm, Can, Bàng quang.
- Bản thảo hối ngôn: Kinh Thủ, Túc quyết âm.
- Dược phẩm hóa nghĩa: Vào 3 kinh Can, Tỳ, bào lạc.
- Bản thảo tái tân: Vào 3 kinh Tâm, Tỳ, Thận.

 - Công dụng và chủ trị -
Họat huyết, khư ứ, điều kinh, tiêu thủy. Trị kinh nguyệt không điều, thai lậu khó sanh, nhau thai không hạ, sản hậu huyết vựng, ứ huyết bụng đau, băng trung lậu hạ, tiểu máu, tiêu máu, nhọt sưng lở lóet.
- Bản kinh: Chủ ẩn chẩn ngứa.
- Đường bản thảo: Đắp đinh sưng, uống nước làm cho đinh sưng độc tiêu bên trong; còn hạ con chết trong bụng, chủ sản hậu phiền trướng; các tạp độc sưng, sưng đơn du v.v…, lấy nước nhỏ vào trong tai như hạt đậu, chủ tai chảy nước vàng; trúng độc rắn hổ, đắp vậy.
- Bản thảo thập di: Giã mấm, đắp vú sưng đau nhọt độc; lai giã mầm vắt lấy nước uống, chủ phù thũng hạ thủy, kiêm ác độc sưng.
- Bản thảo diễn nghĩa: Trị các bệnh sản tiền sản hậu, hành huyết dưỡng huyết; khó sanh làm cao uống.
- Bản thảo mông thuyên: Trừ thai chết, an thai sống, hành ứ huyết, sanh nhuyết mới. Trị trẻ con cam lỵ.
- Cương mục: Họat huyết, phá huyết, điều kinh, giải độc. trị thai lậu sanh khó, nhau thai không hạ, huyết vựng, huyết phong, huyết thống, băng trung lậu hạ, tiểu máu, tiêu máu, lỵ, cam, bệnh trĩ, đánh đập tổn thương bên trong ứ huyết, đại tiện, tiểu tiện không thông.
- Bản thảo cầu nguyên: Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc.

- Liều dùng và cách dùng -
10 ~ 30g, sắc uống; hoặc nấu cao, cho vào thuốc hòan. Dùng ngià lượng thích hợp giã đắp hoặc sắc thang rửa ngòai.

- Kiêng kỵ -
- Trung dược học: Người không có ứ trệ cùng với âm hư huyết thiếu kỵ dùng.
- Kinh hiệu sản bảo: Kị đồ sắt.

- Nghiên cứu hiện đại -
1. Thành phần hóa học:
Hàm chứa leonurine, stachydrine, leonuridine, linolenic acid, β-linolenic acid, oleic acid, lauric acid, phenylformic acid, rutin và fumaric acid (Trung dược học).
2. Tác dụng dược lý:
Thuốc sắc, cao ngâm etanol và leonurine mà nó hàm chứa có tác dụng hưng phấn tử cung nhiều lọai động vật; đối với chuột con có tác dụng chống lại quá trình cấy (đưa phôi vào tử cung) và chống mang thai sớm nhất định. Liều nhỏ leonurine làm mất sức trương căng thẳng ở ống ruột rời khỏi cơ thể, độ biên lớn; Liều lớn thì độ biên nhỏ, mà tần suất tăng thêm. Ích mẫu thảo có tác dụng cường tim, tăng thêm lưu lượng máu dinh dưỡng cơ tim và lưu lượng mạch vành, có thể giảm chậm nhịp tim, chống lại thất thường nhịp tim và thiếu máu cơ tim thực nghiệm, thu nhỏ phạm vi nhồi máu cơ tim. Chất chiết thô có thể làm giãn mạch máu, có tác dụng giáng áp ngắn tạm. Có tác dụng ức chế tụ tập tiểu cầu, hình thành huyết khối và tụ tập hồng cầu. Ích mẫu thảo có thể cải thiện công năng Thận. Leonurinecó tác dụng lợi tiểu rõ rệt (Trung dược học).

 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:
Trị thống kinh: Ích mẫu thảo 5 chỉ, Huyền hồ sách 2 chỉ. Sắc nước uống.
(Mân đông bản thảo)

+ Phương 2:
Trị kinh bế: Ích mẫu thảo, Ô đậu, đường đỏ, rượu cũ đều 1 lượng, nấu cách thủy uống, liên tục uống 1 tuần.
(Mân đông bản thảo)

+ Phương 3:
Trị ứ huyết kết cục: Ích mẫu thảo 1 lượng, nước, rượu đều 1 nửa sắc uống.
(Mân đông bản thảo)

+ Phương 4:
Trị khó sanh: Ích mẫu thảo giã nước 7 hợp lớn, sắc giảm 1 nửa uống, không có lọai tươi, dùng lọai khô 1 nắm to, nước 7 hợp sắc uống.
(Độc hành phương)

+ Phương 5:
Trị thai chết trong bụng: Ích mẫu thảo giã kỹ, dùng chút ít nước ấm hòa, vắt lấy nước, uống liền vậy.
(Độc hành phương)

+ Phương 6:
Trị sản hậu huyết vận, tâm khí tuyệt: Ích mẫu thảo, nghiền, vắy nước, uống 1 chén.
(Tử mẫu bí lục)

+ Phương 7:
Trị sản hậu ác lộ không xuống: Ích mẫu thảo, giã vắt lấy nước, mỗi lần uống 1 chén nhỏ, cho vào 1 hợp rượu, làm ấm quấy điều uống vậy.
(Thánh Huệ phương)

+ Phương 8:
Phụ nữ sau khi sanh nở uống vậy, giúp phục ngay lại tử cung: Ích mẫu 9 chỉ, Đương qui 3 chỉ. Sắc nước uống, bỏ bã, 1 ngày phân 3 lần uống.
(Hiện đại thực dụng Trung dược)

+ Phương 9:
Trị tiểu ra máu: Nước Ích mẫu (uống) 1 thăng.
(Ngọai đài bí yếu phương)

+ Phương 10:
Trị thận viêm thủy thũng: Ích mẫu thảo 1 lượng. Sắc nước uống.
(Phúc Kiến tỉnh Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên)
(Tuyển tập tư liệu phép điều trị tân y Trung thảo dược tỉnh Phúc Kiến)

+ Phương 11:
Trị trẻ con cam lỵ, bệnh trĩ: Lá ích mẫu thảo nấu cháo ăn vậy, lấy nước uống cũng hiệu quả.
(Thực y tâm kính)

+ Phương 12:
Trị đinh nhọt sưng nặng: Lá thân Ích mẫu thảo, giã nát đắp lên miệng vết thương, còn vắt lấy nước 5 hợp uống vậy, sẽ tiêu bên trong.
(Thánh huệ phương)

+ Phương 13:
Trị phụ nữ sau khi nịch vú đau, khó thở, sữa kết thành ung: Ích mẫu thảo, giã nhỏ, dùng nước mới múc điều thoa trên vú, lấy đồ lau vậy, lọai sống giã nát dùng vậy.
(Thánh huệ phương)

+ Phương 14:
Trị nhọt đã vỡ: Ích mẫu thảo giã đắp vết thương.
(Đấu môn phương)

+ Phương 15:
Trị cổ họng bế sưng đau: Ích mẫu thảo giã nát, nước mới múc 1 chén, vắt nước đặc uống ngay; theo thổ ra mà khỏi, mùa đông dùng rễ.
(Vệ sinh dị giản phương)

+ Phương 16:
Trị ngựa cắn: Ích mẫu thảo cắt nhỏ, hòa giấm sao, đắp vậy.
(Tôn Tư Mạc)

+ Phương 17:
Lấy Ích mẫu thảo, Mã xỉ hiện đều 30g, sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, tất cả uống 9 thang, điều trị 100 ca bệnh xuất huyết phụ khoa. Kết quả tỉ lệ bệnh khỏi 83%, tỉ lệ hữu hiệu 96%.
(Tạp chí Trung y, 1990, 7: 47)

+ Phương 18:
Dùng liều lớn Ích mẫu thảo (90 ~ 120g), lọai tươi gia gấp bội, trẻ con giảm liều), điều trị 80 ca thủy thũng viêm thận cấp tính, tòan bộ trị khỏi.
(Tạp chí Trung y, 1996, 4: 26)

(Lương Y Trần Hòang Bảo)



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét