Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013

Bách hợp ( 百合 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên  thuốc:   BÁCH HỢP  (Xuất xứ: Bản kinh).
+ Tên khác: Bạch bách hợp (白百合), Tóan não thự (蒜脑薯).
+ Tên Trung văn: 百合 Bǎi Hé
+ Tên Anh văn:  Lanceleaf Lily Bulb Greenish Lily Bulb Low Lily Bulb
+ Tên la tinh:  
Dược liệu Bulbus Lilii, Bách hợp nguồn gốc thực vật  Lilium brownii F. E. Brown var.colchesteri Wils.
+ Nguồn gốc: Bổn phẩm là lá vảy chất thịt khô ráo của Quyển đơn Lilium lancifolium Thunb, Bách hợp  Lilium brownii F.E.Brown var. viridulum Baker hoặc Bách hợp lá nhỏ Lilium pumilum DC thực vật họ Bách hợp (Bunchflower).




Bách hợp Lilium brownii F.E.Brown var. viridulum Baker


Dược liệu Bách hợp
- Thu hái -
Mùa thu, đông móc lên, lọai bỏ bộ phận trên mặt đất, rửa sạch đất, bóc lấy vỏ chồi, dùng nước sôi vớt qua hoặc sau khi hấp sơ qua, sấy khô hoặc phơi khô.
 - Bào chế -
Bách hợp: Lựa bỏ tạp chất, vảy đen,
- Mật bách hợp: Lấy Bách hợp sạch, thêm mật ong luyện chín (100 cân Bách hợp dùng 6 cân 4 lượng mật luyện) với nước sôi lượng vừa phải. Quấy đều, đậy kín hãm 1 chút, để vào trong nồi dùng lữa nhỏ rang đến khi sắc vàng không dính tay là mức, lấy ra để nguội.
- Phẩm hối tinh yếu: Hấp chín dùng.
 - Tính vị -
- Trung dược đại từ điển: Ngọt hơi đắng, bình.- Trung dược học: Ngọt, hơi lạnh.
- Bản kinh: Vị ngọt, bình.
- Biệt lục: Không độc.
- Cứu hoang bản thảo: Vị ngọt cay, bình.
- Trường sa dược giải: Vị ngọ hơi đắng, hơi hàn. 
 - Qui kinh -
- Trung dược đại từ điển: Vào kinh Tâm, Phế.- Trung dược học: Vào kinh Phế, Tâm, Vị
- Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào 4 kinh Tâm Phế, Đại, Tiểu trường.
- Bản thảo hối ngôn: Vào kinh Thủ túc thái âm, Thủ túc quyết âm, Thủ túc dương minh.
- Dược phẩm hóa nghĩa: Vào 3 kinh Phế, Tâm, Đởm. 
 - Công dụng và chủ trị -
Nhuận Phế cầm ho, thanh tâm an thần.
Trị phế tổn ho lâu, ho nhổ máu đàm; Sau khi bệnh nhiệt, hư nhiệt chưa sạch, hư phiền hồi hộp, đánh trống ngực, thần chí hỏang hốt ; chân tê phù (cước khí phù thũng).
(1) Nhuận phế cầm ho: Dùng trị ho, khạc huyết do phế táo hoặc âm hư, thường phối hợp với Xuyên Bối.
(2) Thanh tâm an thần: Dùng trị dư nhiệt không sạch sau khi bệnh nhiệt, hư phiền không ngủ, thần chí hốt hỏang, thường phối hợp với Địa hòang.
(3) Bản kinh: Chủ tà khí bụng trướng đầy, đau tim, lợi đại tiểu tiện, bổ trung ích khí.
(4) Biệt lục: Trừ phù thũng lư trướng, bĩ mãn (khối cứng đầy), nóng lạnh, thông thân đau nhức, cùng với nhũ nan, hầu tý, cầm nước mắt.
(5) Dược tính luận: Trừ dưới Tâm cấp, đầy, đau, trị cước khí, nấc do nhiệt.
(6) Thực liệu bản thảo: Chủ Tâm cấp hòang.
(7) Nhật Hoa tử thảo bản: An tâm, định đởm, ích trí, dưỡng ngũ tạng. Trị điên tà khóc lóc, kêu gọi ngông cuồng, tim hồi hộp, đánh trống ngực, giết sâu độc (cổ), trừ độc khí, nhũ ung, phát bối cùng với các chứng nhọt sưng, và trị sản hậu huyết cuồng vận.
(8) Bản thảo diễn nghĩa: Trị thương hàn họai hậu bách hợp bệnh.
(9) Bản thảo mông thuyên: Trừ nấc thời dịch.
(10) Y học nhập môn: Trị Phế nuy, Phế ung.
(11) Cương mục thập di: Thanh đàm hỏa, bổ hư tổn.
(12) Thượng Hải thường dùng Trung thảo dược: Trị ho Phế nhiệt, ho khan, ho lâu ngày, hư nhiệt sau bệnh nhiệt, phiền táo không an.
 
 - Cách dùng và liều dùng -
- Trung dược đại từ điển: Trong uống: Sắc thang, 0,3 ~ 1lượng; hấp ăn hoặc nấu cháo ăn. Dùng ngòai: Giã đắp.
- Trung dược học: Sắc uống 6 ~ 12g. Chích mật có thể tăng thêm tác dụng nhuận Phế.
 
 - Kiêng kỵ -
- Trung dược đại từ điển: Ho đàm do phong hàn, tiêu chảy do trúng hàn kỵ dùng.
- Bản thảo phùng nguyên: Trung khí hư hàn, nhị tiện họat tiết kỵ dùng.
- Bản thảo cầu chân: Mới ho không nên vội dùng.
 
 - Bảo quản -
Để nơi khô ráo thông gió.
 
 - Nghiên cứu hiện đại -
1. Thành phần hóa học: Thân củ Bách hợp hàm chứa Colchicines v.v…  nhiều lọai Ancaloit cùng với Tinh bột, Protein, Chất béo v.v… (Trung dược đại từ điển).
2. Tác dụng dược lý: Dịch lấy nước Bách hợp có tác dụng cầm ho, trừ đờm đối với thực nghiệm động vật; Có thể chống suyễn cóc do histamine gây ra; Dịch lấy nước Bách hợp còn có tác dụng cường tráng, trấn tĩnh, chống dị ứng; Dịch lắng cồn nước sắc Bách hợp có tác dụng chịu đựng thiếu ô xy; Còn có thể ngăn ngừa chứng giảm bạch cầu do cyclophosphamide gây ra (Trung dược học).
 
 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:
Trị ho không thôi, hoặc trong đàm có máu: Khỏan đông hoa, Bách hợp (sấy, hấp) lượng bằng nhau. Thuốc trên nghiền nhỏ, luyện mật làm hòan, lớn bằng hạt nhãn . Mỗi lần 1 hòan, sau bửa ăn, trước khi đi ngủ nhai nhỏ, nước gừng nuốt ngậm tan tốt nhất.
(Tế sinh phương, Bách hoa cao).


+ Phương 2: Trị bệnh phổi thổ huyết: Bách hợp mới giã nước, hòa nước uống, cũng có thể nấu ăn.
(vệ sinh giản dị phương)

+ Phương 3:
Trị tạng Phế ủng nhiệt phiền muộn: Bách hợp mới 4 lượng, dùng mật nửa chén nhỏ, trộn với Bách hợp, hấp cho mềm,  thường ngậm bằng quả táo, nuốt nước.
(Thánh huệ phương).

+ Phương 4:
Trị tai điếc, tai đau : Bách hợp khô nghiền bột, uống 2 chỉ với nước ấm, ngày 2 lần.
(Thiên kim phương)

+ Phương 5: Bách hoa tiển.
Bách hợp 30g, Đông hoa 15g, sắc nước uống, có thể trị ho do Phế nhiệt, họng khô miệng khát.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 6: Bách hợp Tri mẫu thang
Bách hợp 30g, Tri mẫu 15g, sắc nước uống, dùng trị các lọai triệu chứng do sau khi bệnh nhiệt.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 7: Bách hợp 30g, Ô dược 10g, sắc nước uống, có thể trị đau bao tử lâu ngày không khỏi.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 8:
Bách hợp 50g, Sa sâm 15g, Đường phèn 15g, sắc nước uống. Trị ho khan, miệng khô họng ráo.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 9:
Bách hợp, Liên ngẫu tiết mỗi vị 20g, sắc nước uống, nước thang hòa vào Bạch cập bột 10g uống, có thể trị ho ra máu do Phế âm hư gây ra.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 10:
 Bách hợp 15g, Mạch đông 10g, Ngũ vị tử 10g, Đông trùng hạ thảo 10g, Xuyên bối mẫu 6g, sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, có thể trị chứng ho suyễn, đàm ít, họng khô, hơi ngắn mệt mỏi v.v…
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 11:
Bách hợp 30g, Bắc sa sâm 15g (Cũng có thể gia Đông hoa 10g), Đường phèn 15g, sắc uống, mỗi ngày 1 thang, trị ho khan ít đàm, họng khô miệng ráo.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 12: Bách hợp mật
Bách hợp 100g, mật ong 50g trộn đều hấp chín, vào lúc trước khi ngủ ăn.
Thích hợp dùng trị chứng suy nhược thần kinh, ngủ không tốt, ho lâu, miệng khô v.v…
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 13: Thanh chưng Bách hợp
Bách hợp tươi rửa sạch, hấp chín ăn, có thể dùng liên tục, có hiệu quả tốt đối với viêm gan, bệnh bao tử, thiếu máu, cơ thể hư nhược.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 14: Bách hợp đường thủy.
Bách hợp 100g, đường trắng lượng thích hợp, nấu canh ăn.
Thích hợp dùng vào người mắc lao phổi và thời kỳ sau bệnh nhiệt cùng với các chứngmất ngủ, tim hồi hộp, tinh thần không an, phế nuy, phế ung, đàm hỏa khạc huyết v.v…
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 15: Cháo Bách hợp
Bách hợp 50g, gạo tẻ 100g, cùng nấu cháo, thêm đường phèn cho hợp vị ăn.
Có tác dụng nhuận Phế cầm ho, dưỡng tâm an thần. Thích hợp dùng trị các chứng Viêm phế quản mãn, phế nhiệt hoặc phế táo gây ra ho khan, cùng với lao phổi, ho lâu không khỏi, ngủ không ngon, phiền táo không an, phế khí thũng, khạc huyết, hội chứng thời kỳ mãn kinh, suy nhược thần kinh v.v…
Tỳ vị hư yếu hoặc ho cảm mạo phong hàn không nên dùng.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 16: Cháo Bách hợp
Bách hợp, Hột sen, Ý dĩ các vị lượng thích hợp, cùng nấu cháo, thêm đường phèn hoặc đường trắng cho hợp vị ăn.
Có tác dụng tư bổ, an thần, ích vị, nhuận phế.
Thích hợp dùng trị các chứng hư yếu, tim hồi hộp, đại tiện lỏng, bệnh chân tê phù (cước khí) v.v…
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 17:Phế tạng ủng nhiệt. Phiền muộn ho.
Dùng Bách hợp mới 4 lượng, thêm mật hấp mật mềm, thường ngậm 1 miếng nuốt nước.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 18:
Bệnh phổi thổ huyết.
Dùng Bách hợp mới giã nước uống.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 19:
Nhọt sưng không vỡ.
Dùng Dã bách hợp cùng muối giã bôi đắp.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 20: Trường phong hạ huyết, có Bách hợp tử, sao rượu hơi đỏ, nghiền nhỏ, uống với nước sôi
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 21: Bách hợp cố kim thang
- Công hiệu: Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế hóa đàm.
- Chủ trị: Chứng Phế Thận âm khuy, hư hỏa thượng viêm gây ra hầu họng khô đau, ho đàm máu, lòng bàn tay chân phiền nóng, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác v.v…Có thể dùng trị lao phổi do âm hư, mà thấy yết hầu viêm, hoặc ho ra máu.
- Thành phần: Sinh địa 4 chỉ, Thục địa 6 chỉ, Mạch đông 3 chỉ, Bối mẫu 2 chỉ, Bách hợp 8 chỉ, Đương qui 1, 5 chỉ; Bạch thược 3 chỉ, Cam thảo 1,5 chỉ; Huyền sâm 3 chỉ, Cát cánh 3 chỉ.
- Cách dùng: Sắc nước uống.
 (Trung dược đại từ điển)


+ Phương 22: - Chủ trị: Giãn phế quản, khạc huyết.
- Thành phần: Bách hợp 2 lượng, Bạch cập 4 lượng, Cáp phấn 2 lượng, Bách bộ 1 lượng.
- Cách dùng: Tất cả nghiền nhỏ, luyện mật làm hòan, mỗi hòan nặng 2 chỉ, mỗi lần 1 hòan, ngày 3 lần.
(Tân Cương Trung thảo dược thủ sách)


+ Phương 23: - Chủ trị: Thần kinh suy nhược, tâm phiền mất ngủ.
- Thành phần: Bách hợp 5 chỉ, Toan táo nhân 5 chỉ, Viễn chí 3 chỉ.
- Cách dùng: Sắc nước uống.
(Tân Cương Trung thảo dược thủ sách)


+ Phương 24:
Theo báo cáo dùng Bách hợp, Bồ công anh mỗi vị 30g; Ô dược, Thanh bì, Ngũ linh chi mỗi vị 10g, sắc nước, uống sau bửa cơm tối, điều trị lóet tiêu hóa, có hiệu quả nhất định.

(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét