Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013

Bạch hoa xà thiệt thảo ( 白花蛇舌草 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc:  Bạch hoa xà thiệt thảo (Xuất xứ: Quảng Tây Trung dược chí).
+ Tên khác: Xà thiệt thảo (蛇舌草), Ải cước bạch hoa xà lợi thảo (矮脚白花蛇利草), Xà thiệt hòang (蛇舌癀), Mục mục sinh châu thảo (目目生珠草), Tiết tiết kết nhụy thảo (节节结蕊草), Liêu ca lợi (鹩哥利), Thiên đả trùy (千打捶), Dương tu thảo (羊须草), Xà tổng quản(蛇总管), Hạc thiệt thảo (鹤舌草), Tế diệp liễu tử (细叶柳子).
+ Tên Trung văn: 白花蛇舌草 Bái Huā Shé Shé Cǎo
+ Tên Anh văn:  Spreading Hedyotis Herb, Herb of Spreading Hedyotis
+ Tên La tinh:  
Hedyotis diffusa Willd. [Olden-landia diffusa (Willd.) Roxb.]
+ Nguồn gốc: Là cây tòan thảo luôn rễ của Bạch hoa xà thiệt thảo thực vật lòai cây thiến thảo (Gamene).
- Hình thái thực vật -
Cây thảo sống 1 năm, cao 15 ~50 cm, thân mỏng manh, hình hơi vuông, hoặc hình trụ tròn, nhẵn không lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn hoặc không cuống; phiến lá hình thon dài đến hình ngọn giáo dạng thon dài,  dài 1 ~ 3,5 cm, rộng 1 ~ 3mm, chất sừng; lá kèm chất màng, phần gốc lớn lên thành dạng bao, dài 1 ~2mm, đỉnh nhọn có răng nhỏ. Hoa mọc đơn hoặc 2 đóa hoa mọc ở nách lá, không cuống hoặc gần như không cuống; đài hoa hình ống, tách ra 4, ở mép miếng tách có tơ cứng ngắn; vành hoa hình nón, dài độ 3 mm.
Sắc trắng thuần, trước ngay thẳng tách sâu ra làm 4, nhẵn sạch; bộ nhị 4; bầu 2 ô, đầu trụ tách nông ra làm 2 có hình bán cầu. Quả nang (capsule), hình cầu dẹt, đường kính 2 ~3 mm, sau ô tách ra, đài hoa không rụng.
Hạt giống màu vàng nâu, cực nhỏ.
Thời kỳ ra hoa: tháng 7~ tháng 9.
Thời kỳ kết quả: tháng 8 ~ tháng 10.



Bạch hoa xà thiệt thảo khô
 - Phân bố môi trường sống -
Mọc ở khe núi, bờ đường, trong bụi cỏ khe núi, bờ ruộng, ven nước. Phân bố ở  các vùng Vân Nam, Quảng Đông, Phúc Kiến, Triết Giang, Giang Tô, An Huy v.v …(Trung Quốc).
 - Thu hái -
Mùa hạ, mùa thu hái, phơi khô hoặc dùng tươi.
 
 - Tính vị -
- Trung dược đại từ điển: đắng ngọt, lạnh.- Trung Dược học: hơi đắng ngọt, lạnh.
- Trung Tây dược chí: Vị đắng ngọt, tính ấm, không độc.
- Mân Nam dân gian thảo dược: đắng, bình, không độc.
- Tuyền châu bản thảo: ngọc hơi chua, tính lạnh.
- Quảng Đông Trung dược II: Cay sáp, lạnh, không độc.
 
 - Qui kinh -
- Trung dược học: Vào kinh Vị, Đại trường, Tiểu trường.
- Quảng Tây Trung dược chí: Vào 3 kinh Tâm, Can, Tỳ.
 
 - Công dụng và chủ trị -
Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc.
Trị phế nhiệt ho suyễn, viêm amidan. viêm họng, viêm ruột thừa, kiết lỵ, nhiễm trùng đường tiểu, hòang đản, viêm gan,viêm xoang chậu, viêm phần phụ, đinh nhọt sưng, u bướu. Cũng có thể dùng trị ung thư đường tiêu hóa.
- Triều Châu chí – Vật sản chí: Thân lá ép nước uống, trị viêm ruột thừa, lại còn có thể trị các bệnh về ruột.
- Quảng Tây Trung dược chí: Trị trẻ con cam tích, vết thương rắn độc cắn, ung thư sưng.
Trị ngòai Bạch phao sang, Xà lại sang.
- Mân nam dân gian thảo dược: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm giảm đau.
- Tuyền châu bản thảo: Thanh nhiệt tán ứ, tiêu ung giải độc. Trị ung nhọt, bệnh tràng nhạc (loa lịch), lại cón có thể thanh phế hỏa, tả phế nhiệt. Trị phế nhiệt suyễn xúc (thở gặt). ho nghịch, ngực buồn bực.
- Quảng Tây Trung dược chí: Thanh nhiệt giải độc, họat huyết lợi tiểu. Trị viêm amidan, viêm họng, viêm ruột thừa, viêm gan, kiết lỵ, nhiễm trùng đường tiểu, tiểu nhi cam tích.
 
 - Ứng dụng -
1. Nhọt sưng lở độc, yết hầu sưng đau, vết thương rắn độc cắn: Bổn phẩm đắng lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc khá mạnh, dùng trị các chứng do nhiệt độc gây ra, uống trong dùng ngòai đều được. Như đơn dụng thứ tươi giã nát đắp ngòai, điều trị ung sưng lở độc, cũng có thể cùng dùng với Kim ngân hoa, Liên kiều, Dã cúc hoa v.v…; Dùng trị trường ung đau bụng, thường cùng dùng với Hồng đằng, Bạch tương thảo, Mẫu đơn bì v.v…; Nếu trị cổ họng sưng đau phần nhiều cùng dùng với Hòang cầm, Huyền sâm, Bản lam căn v.v…; Nếu dùng trị vết thương rắn độc cắn, có thể  đơn dụng thứ tươi giã nát vắt nước trong uống hoặc sắc nước uống, bã đắp vào vết thương, hiệu quả điều trị khá tốt, cũng có thể ứng dụng phối ngũ với Bán chi liên, Tử hoa địa đinh, Tảo hưu v.v…Gần đây lợi dụng bổn phẩm có công hiệu thanh nhiệt giải độc tiêu sưng, đã dùng rộng rãi điều trị các chứng ung thư.
2. Nhiệt lâm rít đau: Bổn phẩm cam hàn, có công hiệu thanh nhiệt lợi thấp thông lâm, đơn dụng bổn phẩm điều trị bàng quang thấp nhiệt, tiểu tiện nhỏ giọt sáp đau, cũng thường cùng dùng với Bạch mao căn, Xa tiền thảo, Thạch vi v.v…
Ngòai ra bổn phẩm có thể thanh nhiệt lại kiêm lợi thấp, còn có thể dùng trị thấp nhiệt hòang đản.
 
 - Cách dùng và liều dùng -
- Uống trong: sắc thang, 1 ~2 lượng; hoặc giã lấy nước. Dùng ngòai : Giã đắp (Trung dược đại từ điển).
- Sắc uống 15 ~ 60g. Dùng ngòai lượng thích hợp (Trung dược học).
 
 - Kiêng kỵ -
- Quảng Tây Trung dược chí: Đàn bà có thai dùng cẩn thận.
- Trung dược học: Âm thư và Tỳ Vị hư hàn kỵ uống.
 
 - Nghiên cứu hiện đại -
1. Thành phần hóa học: 
- Tòan cây phân tách ra Hentriacontane, Stigmasterol, Ursolic acid, Oleanolic acid, β-sitosterol, β-sitosterol -D-glycoside, Coumaric acid v.v… (Trung dược đại từ điển).
- Toàn thảo hàm chứa asperuloside, asperulosidic acid, deacetylasperulosidicacid, genipoSidic acid, scandoside, scandodide methyl ester, 6-O-p-hydroxycinnamoyl scandoside methylester, 6-O-P-methO-xycinnamlyl scandoside methyl ester, 6-O-feruloyl scandoside methyl ester, 2-methyL-3-hvdroxyanthraquinone, 2-methyl-3-methoxyanthraquinone, 2-methyl-3-hvdroxy-4-methoxyanthraquinone v.v…[1-3], cùng với ursolic acid, β-sitosterol, [4], hentriacon-tane, stigmasterol, oleanolic acid, β-sitosterol-β-D-glucoside, p-coumaricacid v.v…[5,6] (Trung Hoa bản thảo).
2. Tác dụng dược lý:
1- Tác dụng chống u bướu:  
Ở ngòai cơ thể (tương đương thuốc sống 6g/ml) có tác dụng ức chế khá mạnh đối với tế bào lympho cấp, bạch cầu hạt, bạch cầu đơn nhân (monocyte) cùng với tế bào u bướu (tumour cell) kiểu bạch cầu hạt mạn tính (phép thử ống nghiệm xanh metylen); dùng máy hô hấp họ Ngõa (warburg's manometer) xác định, đối với 2 cái trước thì tác dụng ức chế cũng tương đối mạnh.
Từng dùng cao ngâm cho chuột con S – 180  và ung thư bụng nước họ Ngải, cùng với điều trị thực nghiệm  bướu thịt (sarcoma) Kichita (Kiết điền) cho chuột lớn, đều không có tác dụng chống ung thư rõ rệt; 0,5 ~ 1g thuốc sống/ ml có ức chế ở ngòai cơ thể đối với bướu thịt Kichita và ung thư bụng nước họ Ngải (phép thử ống nghiệm xanh metylen), nhưng tác giả cho rằng điều này thuốc tính không đặc thù (Trung dược đại từ điển).
2- Tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm: Tác dụng kháng khuẩn ngòai cơ thể không rõ rệt, chỉ tác dụng hơi yếu đối với khuẩn cầu chùm sắc kim vàng và trực khuẩn lỵ.
Quan sát dịch sắc đối với công năng bảo vệ hệ thống nội bì dạng lưới và ảnh hưởng của sức sống bảo vệ bạch cầu  ở trong ngòai cơ thể của  thỏ viêm ruột thừa nhân tạo và bình thường, cho rằng tác dụng kháng viêm của nó  là nhân tố kích thích tăng sinh hệ thống nội bì dạng lưới và tăng cường sức sống bảo vệ gây ra.
Ngòai ra tiêm dịch Bạch hoa xà thiệt thảo vào xoang bung chuột con có thể xuất hiện tác dụng giảm đau, trấn tỉnh, thúc ngủ (Trung dược đại từ điển).
3- Phản ứng không tốt: Bổn phẩm lúc dùng liều 30 ~ 60g, chưa thấy độc tính rõ và tác dụng phụ, cá biệt ca bệnh sau khi liên tục uống thuốc có hiện tượng miệng khô. Dịch tiêm của nó tiêm tĩnh mạch liều lớn, có thể làm số bạch cầu hạ thấp độ nhẹ, sau khi ngừng thuốc có thể khôi phục bình thường. Ngẫu nhiên thấy phản ứng dị ứng mụn chẩn sắc đỏ và hô hấp khó khăn v.v…sau khi ngừng thuốc thì thuyên giảm (Trung dược học).

 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:  Trị kiết lỵ, viêm đường tiểu: Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lượng. Sắc nước uống.
(Phúc Kiến Trung thảo dược)

+ Phương 2: 
Trị hòang đản: Bạch hoa xà thiệt thảo 1 ~ 2 lượng. Lấy nước dịch hòa mật ong uống.
(Hạ môn)

+ Phương 3: 
Trị trẻ con kinh nhiệt, không ngủ được: Xà thiệt hòang tươi, giã nước, uống 1 thìa canh.
(Mân Nam dân gian thảo dược)


+ Phương 4: 
Trị mụn nhọt nóng sưng đau: Xà thiệt hòang tươi rửa sạch, giã nát đắp vào, khô lại thay.
(Mân Nam dân gian thảo dược)


+ Phương 5: Trị vết thương rắn độc cắn: Bạch hoa xà thiệt thảo tươi 1 ~ 2 lượng. Giã nát vắt lấy nước hoặc sắc nước uống, bã đắp vết thương.
(Phúc Kiến Trung thảo dược)
(Chú ý: Trước khi sử dụng phương này, bạn cần tham khảo thêm ý kiến thầy thuốc.)


+ Phương 6: - Chủ trị:  Ung thư ruột, ung thư gan, ung thư phổi, ung thư mũi họng.
- Thành phần: Bạch hoa xà thiệt thảo 150g, Bạch mao căn 100g, đường cát đỏ 100g.
- Cách dùng: Đem 2 vị trước sắc nước bỏ bã, thêm đường đỏ hòa tan, làm trà uống, uống liền vài tháng.

+ Phương 7: - Chủ trị:  Nhiễm trùng hệ tiết niệu.
- Thành phần: Bạch hoa xà thiệt thảo, Kim ngân hoa, Dã cúc hoa mỗi vị 30g; Thạch vi 15g, Xa tiền thảo 40g.
- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. Uống liền 5 ~ 7 ngày.


+ Phương 8:  - Chủ trị:  Viêm phổi.
- Thành phần: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Ngư tinh thảo 20g (bỏ sau), Trần bì 5g.
- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

+ Phương 9:  - Chủ trị:  Chứng uất tích mào tinh sau khi thắt ống dẫn tinh.
- Thành phần: Bạch hoa xà thiệt thảo 50g, Tiểu hồi hương 10g.
- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, uống liền 1 tháng.

+ Phương 10: 
- Chủ trị:  Hòang đản.
- Thành phần: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, Bạch mao căn 30g.
- Cách dùng: Sắc nước, phân 2 lần uống, mỗi ngày 1 thang.

(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét