- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Hạ khô thảo (Xuất sứ: Bản kinh). + Tên khác: Tịch cú (夕句), Nãi đông (乃东), Yến diện (燕面), Mạch tuệ hạ khô thảo (麦穗夏枯草), Mạch hạ khô (麦夏枯), Thiết tuyến hạ khô (铁线夏枯), Thiết sắc thảo (铁色草), Bổng trụ đầu hoa (棒柱头花) v.v… + Tên Trung văn: 夏枯草 XIAKUCAO + Tên Anh Văn: Fruit-spike of Common Selfheal, Common Selfheal Fruit- Spike + Tên La tinh: 1.Prunella vulgaris L.2.Prunella asttica Nakai [P.uulgaris L.subsp. Asdiatica (Nakai) Hara] + Nguồn gốc: Là bông quả của Hạ khô thảo, thực vật họ Hình Môi (Labiatae). |
- Phân bố - |
Chủ yếu sản xuất ở các vùng Giang Tô, An Huy, Chiết Giang, Hà Nam v.v…của Trung Quốc. |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Cay, đắng, lạnh. - Bản kinh: Vị đắng, cay, lạnh. - Biệt lục: Không độc. - Bản thảo chính: Vị hơi đắng, hơi cay. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Can, Đởm. - Điền Nam bản thảo: Vào Can. - Bản thảo kinh sơ: Vào kinh Túc quyết âm, Thiếu dương. |
- Công dụng và chủ trị - |
Thanh Can, tán kết. Trị tràng nhạc, anh lựu, nhũ ung, ung thư vú, tròng mắt đau đêm, sợ ánh sáng chảy nước mắt, đầu mắt chóang váng chóng mặt, miệng mắt méo lệch, gân xương đau nhức, lao phổi, viêm gan truền nhiễm thể hòang đản cấp tính, huyết băng, đới hạ. (1) Thanh Can sáng mắt: Dùng vào Can nhiệt mắt đỏ sưng đau, và đau đầu do Can dương thượng cang, mắt hoa (như bệnh cao huyết áp), có thể phối với Khổ đinh trà, Dã cúc hoa. (2) Thanh nhiệt tán kết: Dùng vào viêm tuyến vú, viêm tuyến mang tai, có thể phối với Sài hồ, Xích thược, Chiết bối mẫu. Dùng vào tràng nhạc (như hạch tuyến limpha), anh lựu (như bướu tuyến giáp trạng đơn thuần), thường phối với Mẫu lệ, Chiết bối mẫu. |
- Liều dùng và cách dùng - |
Sắc uống 9~ 15g. Hoặc nấu cao uống. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung dược học: Người Tỳ Vị hư yếu dùng cẩn thận. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học: Bổn phẩm hàm chứa hợp chất glycoside như triterpenoid saponins, rutin, hyperin v.v… và organic acids như ursolic acid, caffeic acid, oleanolic acid phân ly v.v…; trong hoa còn hàm chứa Delphinidin, anthocyanins của cyaniding, d-camphor、d-fenchone v.v…(Trung dược học). 2. Tác dụng dược lý: Thuốc sắc, dịch ngâm nước, ethanol – dịch ngâm nước và dịch ngâm ethanol bổn phẩm đều có tác dụng giáng thấp huyết áp động vật thực nghiệm rõ rệt. Thân, lá, bông và tòan thảo đều có tác dụng giáng áp, nhưng tác dụng của bông rõ hơn; tiêm vào xoang bụng chuột con dịch lắng cồn sắc nước bổn phẩm có tác dụng chống viêm rõ rệt; thuốc sắc bổn phẩm đối với trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, vi khuẩn phẩy hoắc lọan, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn biến dạng, khuẩn cầu chùm và trực khuẩn lao thể người đều có tác dụng ức chế nhất định (Trung dược học). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1:Trị tràng nhạc mã đao, không hỏi đã vỡ hay chưa vỡ, hoặc lâu ngày thành rò: Hạ khô thảo 6 lượng, nước 2 chén, sắc còn 7 phân, bỏ bã uống xa bửa ăn. Hư nặng nên sắc đặc cao uống, đồng thời thoa vào chổ bệnh, uống nhiều ích tốt. (Nhiếp sinh chúng diệu phương – Hạ khô thảo thang). + Phương 2: Trị nhũ ung (ung nhọt vú) mới phát: Hạ khô thảo, Bồ công anh đều lượng bằng nhau. Rượu sắc uống hoặc làm hòan cũng được. (Bản thảo hối ngôn) + Phương 3: Trị Can hư tròng mắt đau, nước mắt không ngừng, gân mạch đau, và mắt sợ ánh sáng, sợ ban ngày: Hạ khô thảo nửa lượng, Hương phụ tử 1 lượng, tất cả nghiền bột. mỗi lần uống 1 chỉ, trà tháng chạp điều uống, bất cứ lúc nào. (Giản yếu tế chúng phương – Bổ Can tán) + Phương 4: Trị xích bạch đới hạ: Hoa Hạ khô thảo, hái lúc nở, phơi âm can, tán bột. Mỗi lần uống 2 chỉ, uống với nước cơm trước bửa ăn. (Cương mục). + Phương 5: Trị sản hậu huyết vựng, tâm khí muốn tuyệt: Hạ khô thảo giã vắt nước, uống 1 chén. (Cương mục) + Phương 6: Trị huyết băng không ngừng: Hạ khô thảo tán bột, mỗi lần uống thìa 1 tấc vuông, nước cơm điều uống. (Thánh huệ phương) + Phương 7: Trị miệng méo mắt lệch: Hạ khô thảo 1 chỉ, Đởm nam tinh 5 phân, Phòng phong 1chỉ, Điếu câu đằng 1 chỉ. Sắc uống, hớp chút rượu trước khi ngủ uống. (Điền Nam bản thảo). + Phương 8: Trị chóang đầu hoa mắt: Hạ khô thảo tươi 2 lượng, đường phèn 5 chỉ. Đun cách thủy nước sôi quấy, uống sau bửa ăn. (Mân đông bản thảo). + Phương 9: Trị dương giản phong, cao huyết áp: Hạ khô thảo tươi 3 lượng, mật ong mùa đông 1 lượng. Đun cách thủy nước sôi quấy uống. (Mân đông bản thảo). + Phương 10: Phòng ngừa bệnh sởi: Hạ khô thảo 5 chỉ ~ 2 lượng. Sắc nước uống, 1 ngày 1 thang, uống liền 3 ngày. (Từ Châu – Đơn phương nghiệm phương tân y liệu pháp tuyển biên) + Phương 11: Trị trẻ con khuẩn lỵ: - 2 tuổi trở xuống: Hạ khô thảo 1 lượng, Bán chi liên 5 chỉ. - 2 ~ 6 tuổi: Hạ khô thảo, Bán chi liên đều 1 lượng. - 6 ~ 12 tuổi: Hạ khô thảo, Bán chi liên đều 1 lượng rưỡi. Sắc nước uống. (Tòan triển tuyển biên – Truyền nhiễm bệnh). + Phương 12: Trị viêm amidan cấp tính, cổ họng đau nhức: Tòan thảo Hạ khô thảo tươi 2 ~ 3 lượng. Sắc nước uống. (Thảo y thảo dược giản tiện nghiệm phương hối biên). + Phương 13: Trị vết thương do kim khí, tổn thương do đánh đập: Hạ khô thảo giã nát, đắp lên. (Vệ sinh giản dị phương). + Phương 14: Trị vết thương do dao, tổn thương do đánh đập. Lấy Hạ khô thảo nhai bỏ vào trong miệng nhai nát, sau đó đắp vào chổ bị thương. + Phương 15: Hãn ban (hắc lào) vết trắng: dùng Hạ khô thảo sắc thành nước đặc, mỗi ngày rửa chổ bệnh. + Phương 16: Dùng Hạ khô thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn, Cam thảo, Bản lam căn, Sơn đậu căn, sắc nước uống, điều trị 50 ca viêm gan B mạn tính, trị khỏi cận kỳ 33 ca, chuyển biến tốt 12 ca. (Tạp chí kết hợp Trung tây y, 1986, 6; 366) + Phương 17: Dùng Hạ khô thảo, Bạch cập, tất cả nghiền nhỏ, mỡ heo điều cao đắp vào chổ bệnh, trị 36 ca tay chân bị rét nứt nẻ, trị khỏi 34 ca. (Trung thảo dược, 1995, 6: 297) + Phương 18: Dùng Hạ khô thảo 100g, sắc nứơc 2 lần, ngâm rửa 2 tay, điều trị hơn 100 ca tróc lột da tay, đều trị khỏi. + Phương 19: - Chủ trị: Lao limphô. - Thành phần: Hạ khô thảo 150g. - Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống, liên tục uống 1 tháng. + Phương 20: - Chủ trị: Bệnh glôcôm (tăng nhãn áp) thời kỳ đầu. - Thành phần: Hạ khô thảo 30g, Bạch cúc hoa 15g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. + Phương 21: - Chủ trị: Bệnh cao huyết áp. - Thành phần: Hạ khô thảo 15g, Xa tiền tử 15g, Đại kế 10g. - Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. + Phương 22: - Chủ trị: Viêm bàng quang mạn tính. - Thành phần: Hạ khô thảo 50g. - Cách dùng: Sắc nước bỏ bã thay trà uống, uống liên tục. + Phương 23: - Chủ trị: Bứơu tuyến giáp trạng địa phương. - Thành phần: Hạ khô thảo 30g, Sơn tra 20g, Trân châu mẫu 20g. - Cách dùng: Sắc nước uống. + Phương 24: - Chủ trị: Đau đầu ngoan cố. - Thành phần: Hạ khô thảo, Cúc hoa lượng bằng nhau. - Cách dùng: Đóng vào trong ruột gối, lúc ngủ gối đầu vậy.
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo - |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét