Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Hòe hoa ( 槐花 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc: Hòe hoa (Xuất xứ: Nhật Hoa tử bản thảo).
+ Tên khác: Hòe nhị (槐蕊).
Tên Trung văn: 槐花  HUAIHUATên Anh văn: Flower of Japanese Pagodatree, Pagodatree Flower Bud
Tên La tinh: Sophora japonica L.
Nguồn gốc: Là bông hoa hoặc búp hoa của Hòe thực vật họ Đậu (Pea family)
- Hình thái thực vật -
Hòe (), còn tên Đậu hòe (豆槐), Bạch hòe (白槐), Tế diệp hòe (细叶槐), Kim diệp thụ (金药树), Hộ phòng thụ (护房树).
Cây cao to rụng lá, cao đến 25m, vỏ cây sắc tro hoặc sắc tro đậm, nứt dọc xù xì. Vỏ trong sắc vàng tươi, có mùi hôi; cành sắc nâu, lúc nhỏ sắc xanh, có lông, lỗ vỏ rõ rệt. Lá phức mọc cách hình lông số lẻ, dài 25 cm, đáy cuống lá phình to; lá nhỏ 7 ~ 15, hình mũi giáo dạng trứng đều hình bầu dục dạng trứng, dài 2,5  ~ 5 cm, rộng 1,5 ~ 2,6 cm, trước dạng kim, phần đáy hình tròn hoặc hình nêm rộng, mép đủ, mặt trên sắc xanh, hơi sáng, mặt dưới mọc nép xuống lông ngắn sắc trắng, cuống lá nhỏ dài 2, 5 cm; lá kèm hình lưỡi liềm, mau rụng.
Hoa tự hình bầu dục mọc ở đỉnh, hoa sắc trắng sữa, dài 1,5 cm; đài hoa hình chuông, tách cạn, 5 thùy; tràng hoa hình bướm, hình đồng tâm cánh cờ, có ngọn ngắn, mạch hơi tím; nhị đực 10, phân ly mọc không đều; bầu nhụy hình ống, có lông dài nhỏ, ống nhị cái hoa cong. Quả dài 2,5 ~ 5 cm, có đốt,  hình chuỗi châu, không lông, sắc xanh, chất thịt, không nứt, giửa hạt co rất nhỏ, hạt 1 ~ 6 hạt, sắc nâu đậm, hình trái cật.Thời kỳ ra hoa tháng 7 ~ 8. Thời kỳ kết quả tháng 10 ~ 11. Mọc ở sườn núi, đồng bằng hoặc  trồng ở sân vườn.
Rễ của bổn thực vật  (Hòe căn 槐根), cành non  (Hòe chi 槐枝),  phần vỏ mềm dai của vỏ cây và vỏ rễ  (Hòe bạch bì 槐白皮), lá (Hòe diệp 槐叶), quả  (Hòe giác  槐角), nhựa cây (Hòe giao 槐胶) cũng cung ứng dùng làm thuốc.
 
- Thu hoạch -
Mùa hè, lúc hoa mới nở thu hái bông hoa, thương phẩm gọi là Hòe hoa; Lúc hoa chưa nở thu hái búp hoa, thương phẩm gọi là Hòe mễ. Nhặt bỏ tạp chất, phơi khô lúc đó.
 
- Phân bố -
Trung Quốc phần lớn các vùng đều có phân bố.
 
- Dược liệu -

 Dược liệu Hòe hoa FLOS SOPHORAE
- Hòe hoa: Bông khô ráo, cánh hoa phần nhiều rơi rụng, hoa hòan chỉnh có hình chim bay, đường kính 1,5 cm, cánh hoa 5 cái, sắc vàng hoặc nâu nhạt, nhăn teo, cuốn cong. Ống đài hoa phần đáy sắc xanh vàng, trước đầu mút tách cạn làm 5. Nhị đực sắc vàng nhạt, hình râu, có khi cong. Bầu nhụy phình to. Chất nhẹ, mùi yếu, vị hơi đắng. Dùng thứ trắng vàng, đều đủ, không tạp chất cuống cành là tốt.

Dược liệu Hòe mễ FLOS SOPHORAE
- Hòe mễ còn tên: Hòe hoa mễ (槐花米) (Y phương dị giản)
Búp hoa khô ráo, có hình trứng hoặc hình bầu dục, dài 2,5 ~ 5 mm, rộng 1,5 ~ 2 mm. Bên ngòai sắc nâu vàng hoặc sắc xanh vàng, hơi teo nhăn, phần dưới là đài hoa hình chuông, trước đầu mút có 5 răng nứt không rõ lắm, có khi có cuống ngắn, phần trên là tràng hoa chưa nở, kích cỡ không đều, mặt ngòai đài hoa và tràng hoa đều mọc thưa lông mềm ngắn sắc trắng. Chất xốp giòn. Mùi yếu vị hơi đắng. Dùng thứ búp hoa chắc nẩy, đài hoa sắc xanh mà dày, không cuống cành là tốt.
 - Bào chế -
Hòe hoa thán: Lấy Hòe hoa sạch bỏ vào trong nồi, sao đến cháy sém đen, tồn tính, phun qua nước sạch, lấy ra phơi khô. 
 
 - Tính vị -
Trung dược đại từ điển: Đắng, mát.- Trung dược học: Đắng, hơi lạnh.
- Nhật Hoa tử bản thảo: Vị đắng, bình, không độc.
- Điền Nam bản thảo: Vị đắng chát, tính hàn.
- Cương mục: Vị đắng, khí mát.
- Bản thảo cầu nguyên: Đắng mặn, lạnh.   
- Qui kinh -
Trung dược đại từ điển: Vào kinh Can, Đại trường.- Trung dược học: Vào kinh Can, Đại trường.
- Bản thảo hối ngôn: Vào kinh Thủ dương minh, Túc quyết âm.
- Dược phẩm hóa nghĩa: Vào 2 kinh Phế, Đại trường.
- Bản thảo kinh giải: Vào kinh Thủ thái âm Phế, Thủ thiếu âm Tâm.
 
- Công dụng và chủ trị -
Thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu.
Trị trường phong đại tiện ra máu, trĩ huyết, tiểu ra máu, huyết lâm, băng lậu, chảy máu cam, xích bạch lỵ hạ, phong nhiệt mắt đỏ, ung nhọt lở độc, và dùng phòng ngừa trúng phong.
- Nhật Hoa tử bản thảo: Trị 5 thứ trĩ, tâm đau, mắt đỏ, sát trùng trong bụng và nhiệt, trị phong ở da dẻ, và trường phong tiêu ra máu, xích bạch lỵ.
- Y học khải nguyên: Mát đại trường nhiệt.
- Cương mục: Sao thơm nhai nhấm nhiều lần, trị mất tiếng và hầu tý. Còn trị thổ huyết,  chảy máu cam, băng trung lậu hạ.
- Bản thảo chính: Mát đại trường, giết cam trùng. Trị ung nhọt lở độc, âm sang thấp ngứa, trĩ lậu, giải dương mai ác sang, hạ cam phục độc.
- Y lâm tỏan yếu: Tiết Phế nghịch, tả Tâm hỏa, thanh Can hỏa, kiên Thận thủy.
- Bản thảo cầu chân: Trị đại tiểu tiện ra máu, chảy máu lưỡi.
- Bản thảo cầu nguyên: Là yếu dược mát máu, trị vị quản chợt đau, giết giun đũa.
- Đông bắc dược thực chí: Điều trị viêm võng mạc bệnh tiểu đường.
 
- Dùng thuốc phân biệt -
Địa du, Hòe hoa đều có thể lương huyết cầm máu, dùng trị các chứnng xuất huyết do huyết nhiệt vọng hành, do tính của nó chạy xuống, cho nên dùng trị hạ bộ xuất huyết là thích hợp. Tuy nhiên Địa du trong lương huyết kiêm năng thu sáp, phàm huyết nhiệt xuất huyết ở hạ bộ, như tiêu ra máu, trĩ huyết, băng lậu, huyết lỵ v.v… đều thích hợp; Hòe hoa không có tính thu sáp, công cầm máu của nó ở đại trường, cho nên dùng trị tiêu ra máu, trĩ máu là tốt.
 
 - Cách dùng và liều dùng -
Sắc uống 10 ~ 15g. Dùng ngòai lượng thích hợp. Cầm máu phần nhiều dùng sao than, thanh nhiệt tả hỏa nên dùng sống.
 
- Kiêng kỵ -
- Trung dược học: Người tỳ vị hư hàn và âm hư phát sốt mà không thực hỏa dùng thận trọng.
 
- Nghiên cứu hiện đại -
1. Thành phần hóa học: 
Bổn phẩm hàm chứa Rytub, Quercetin, Tannin v.v…(Trung dược học).
2. Tác dụng dược lý:  Thuốc ngâm nứơc Hòe hoa có thể rút ngắn rõ rệt thời gian xuất huyết và đông huyết, sau khi chế thành than tác dụng xúc tiến đông máu mạnh hơn; Dịch sắc của nó có tác dụng giảm bớt lượng ô – xy hao hụt ở cơ tim, bảo hộ công năng tim (Trung dược học).
3. Nghiên cứu lâm sàng:
Riêng có báo cáo, dùng bổn phẩm làm chủ, còn có thể dùng trị lao lim pha cổ, chứng mỡ máu cao và bệnh xuất huyết mao mạch v.v…
 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:
Trị đại trường hạ huyết: Hòe hoa, Kinh giới tuệ lượng bằng nhau. Nghiền nhỏ, rượu uống thìa 1 chỉ.
(Kinh nghiệm phương)
+ Phương 2:
Trị tạng độc, bệnh rượu, đại tiện ra máu: Hòe hoa (nửa lượng sao, nửa lượng sống), Sơn chi tử 1 lượng (bỏ vỏ, sao). Thuốc trên nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 2 chỉ, nước mới múc điều uống. Uống trước bửa ăn.
(Kinh nghiệm lương phương – Hòe hoa tán)


+ Phương 3:
Trị các chứng trĩ xuất huyết: Hòe hoa 2 lượng; Địa du, Thương truật đều 1,5 lượng, Cam thảo 1 lượng. Đều sao qua, nghiền thành bột, mỗi sớm tối đều uống trước bửa ăn 2 chỉ. Khí trĩ (do lao tổn trung khí mà xuất huyết) Nhân sâm thang điều uống; Tửu trĩ (do rượu tích độc quá nhiều mà xuất huyết) Trần bì, Cát căn thang điều uống; Trùng trĩ (do ngứa mà bên trong có trùng động xuất huyết) Ô mai làm thang điều uống; Mạch trĩ (do lao động mà tổn thương, lỗ trĩ máu ra bắn xa như tia) A giao thang điều uống.
(Đỗ thị gia sao phương)

+ Phương 4:
Trị tiểu tiện ra máu: Hòe hoa (sao), Uất kim (nướng) đều 1 lượng. Nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 2 chỉ, Đạm thị thang uống.
(Khiếp trung bí bảo phương)

 + Phương 5:
Trị huyết lâm:  Hòe hoa cháy qua, khứ hỏa độc, chầy giã thành bột. Mỗi lần uống 2 chỉ, rượu nước tống uống.
( Điền Nam bản thảo)

+ Phương 6:
Trị huyết băng: Hòe hoa cũ 1 lượng, Bách thảo sương nửa lượng. Nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 3, 4 chỉ, rượu nóng điều uống; Nếu mê mẩn bất tỉnh nhân sự, thì rượu tôi cái cân đốt đỏ uống.
(Lương bằng hối tập – Hòe hoa tán)

+ Phương 7:
Trị bach đới không ngừng: Hòe hoa (sao), Mẫu lệ (nung) lượng bằng nhau.
Nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 3 chỉ với rượu, hiệu nghiệm.
(Trich nguyên phương)

+ Phương 8:
Tri chảy máu cam không ngừng: Hòe hoa, Ô tặc ngư cốt lượng bằng nhau.
Nửa sống nửa sao, nghiền nhỏ, thổi mũi.
(Thế y đắc hiệu phương)

+ Phương 9:
Trị thổ huyết không ngừng: Hòe hoa không kễ nhiều ít, lửa đốt tồn tính, nghiền nhỏ, cho vào Xạ hương chút ít. Mỗi lần uống thìa 3 chỉ, nước gạo nếp ấm điều uống.
(Tánh tể tổng lục – Hòe hoa tán)

+ Phương 10:
Trị lưỡi ra máu không ngừng, tên là Thiệt nục: Hòe hoa, phơi khô nghiền nhỏ, đắp trên lưỡi, hoặc lửa sao, ra hỏa độc, nghiền nhỏ đắp.
(Kỳ hiệu lương phương – Hòe hoa tán)

+ Phương 11:
Trị lỵ trắng đỏ: Hòe hoa (sao qua) 3 chỉ, Bạch thược dược (sao) 2 chỉ, Chỉ xác (sao cám) 1 chỉ. Cam thảo 5 phân. Sắc nước uống.
(Bản thảo hối ngôn)

+ Phương 12:
Trị nhọt lở: Hòe hoa 2 hợp, Kim ngân hoa 5 chỉ. Rượu 2 chén sắc uống, lấy mồ hôi.
(Y học khải mông – Hòe hoa Kim ngân hoa tửu)

+ Phương 13:
Trị dương mai sang, miên hoa sang độc và hạ cam, mới mắc hoặc độc thịnh lâu ngày khó khỏi: Hòe hoa nhị (nhặt sạch, không cần sao, mỗi lần trước bửa ăn rượu trong nuốt độ 3 chỉ, sáng trưa tối mỗi ngày 3 lần. Nếu không uống rượu được, nước muối sôi có thể tống uống.
(Cảnh Nhạc tòan thư)

+ Phương 14:
Trị trúng phong mất tiếng: Hòe hoa sao, sau canh 3 nằm ngửa nhai nuốt.
(Thế y đắc hiệu phương)

+ Phương 15: Hòe mễ 30g, Tảo hưu, Sanh cam thảo đều 15g, sấy khô nghiền bột, phân 2 lần sáng tố, dùng nước, rượu tống uống; phối hợp đắp nóng cục bộ. Điều trị 32 ca viêm tuyến vú cấp tính, đều trị khỏi. Thời gian điều trị ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 7 ngày; thường uống thuốc 2 ngày sưng đau tiêu mất, 4 ngày mà khỏi.

+ Phương 16:
Dùng Hòe hoa sao vàng nghiền thành bột, mỗi lần 3g, mỗi ngày 2 lần, , dùng nước ấm uống sau bửa  ăn. Điều trị 53 ca bệnh vẩy nến , khỏi hòan tòan 6 ca, tiến bộ rõ 22 ca, tiến bộ 19 ca, vô hiệu 6 ca.


+ Phương 17:  Hoè hoa trà phòng Trúng phong
- Thành phần:  Hoè hoa 6g.
- Cách dùng: Ngâm nước sôi, uống thay trà.
- Công hiệu: Phòng ngừa trúng phong.


+ Phương 18: - Chủ trị: Khạc ra máu, chảy máu cam.
- Thành phần: Hòe hoa 15g, Tiên hạc thảo 18g, Bạch mao căn 30g, Trắc bá diệp 20g.
- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

+ Phương 19: - Chủ trị: Trĩ huyết, đại tiện ra máu.
- Thành phần: Hòe giác 15g, Địa du thán 20g
- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.


 (Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo – 
www.baoanduong.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét