Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Đinh hương ( 丁香 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc: Đinh hương (Xuất xứ: Dược tính luận).
Tên khác: Đinh tử hương (丁子香), Chi giải hương (支解香), Hùng đinh hương (雄丁香), Công đinh hương (公丁香).
Tên Trung văn: 丁香 DINGXIANG
Tên tiếng Anh: Clove,Flos Caryophyllata
Tên La tinh: SyZygium aromaticum (L.) Merr. Et Per-ry [Eugenia aromaticea Kuntze; E. caryophyllata Thunb.]
Nguồn gốc: Là nụ hoa của Đinh hương thực vật họ họ Đào kim nương (Myrtaceae).
- Phân bố -
Phân bố ở quần đảo Malay và Phi Châu; Quảng Đông, Quảng Tây v.v… của Trung Quốc có nuôi trồng. Dược liệu chủ yếu ở Tanzania, Malaysia, Indonesia v.v…
 
 - Thu hoạch -
Thông thường vào giửa tháng 9 đến tháng 3 năm kế, lúc nụ hoa từ xanh chuyển sang màu đỏ tươi hái. Sau khi hái xuống bỏ đi cuống hoa, phơi khô.
 
- Tính vị -
- Trung dược đại từ điển: Cay, ấm.
- Trung dược học: Cay, ấm.
- Khai bào bản thảo: Vị cay, ấm, không độc.
- Cương mục: Cay, nóng.
 
- Qui kinh -
- Trung dược đại từ điển: Vào kinh Tỳ, Vị, Thận.
- Trung dược học:  Vào kinh Tỳ, Vị, Phế, Thận.
- Thang dịch bản thảo: Vào kinh Thủ thái âm, Túc dương minh, Thiếu âm.
- Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào 4 kinh Phế, Tỳ, Vị, Thận.
Công dụng và chủ trị:
Ôn trung,  ấm thận, giáng nghịch.
Trị ách nghịch, ẩu thổ, phản vị, tả lỵ, tâm phúc lạnh đau, hiền phích (hạch ợ bẹn, hòn trong bụng), sán khí, ghẻ lở.
 
- Liều dùng và cách dùng -
Sắc uống 1 ~ 3g, dùng ngòai lượng thích hợp.
 
- Kiêng kỵ -
- Trung dược học: Người chứng nhiệt và âm hư nội nhiệt kỵ dùng. Sợ Uất kim.
- Lôi Công bào chích luận: Không được tiếp lửa, sợ Uất kim.
- Lý cảo: Người khí huyết thắng không được uống, Đinh hương ích khí cho nó vậy.
- Bản thảo kinh sơ: Tất cả các chứng có hỏa nhiệt  đều kỵ vậy, không thuộc hư hàn chớ dùng.
 
 - Nghiên cứu hiện đại -
1. Thành phần hóa học: Nụ hoa hàm chứa tinh dầu bay hơi, trong dầu chủ yếu hàm chứa Eugenol, acetyl eugenol, B一Caryophyllene, và cùng methyl-n-amyl ketone, methyl salicylate, Humuleno, benzaldehyde, benzyl alcohol v.v…
2. Tác dụng dược lý:
Bổn phẩm uống trong có thể xúc tiến phân tiết dịch vị, tăng cường sức tiêu hóa, giảm nhẹ ói mửa, lợm lòng, hõan giải khí trướng vùng bụng là thuốc phương hương kiện vị; Chất chiết nước, chất chiết ether của nó đều có tác dụng giảm đau kháng viêm; eugenol có tác dụng chống kinh quyết; Thuốc sắc của nó đều có tác dụng ức chế đối với khuẩn cầu chùm, khuẩn liên cầu (streptococcus) và trực khuẩn bạch hầu, biến dạng, mủ xanh, đại trường, kiết lỵ, thương hàn v.v…, và có tác dụng giết sán hạt hồng khá tốt; Ngòai ra có tác dụng chống tiểu cầu tụ tập, chống đông, chống hình thành huyết khối, chống tiêu chảy, lợi mật và chống thiếu ô xy v.v…(Trung dược học).
 
 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:
Trị thương hàn ho ợ hơi không ngừng, cùng nôn nghịch không định:
Đinh hương 1 lượng, Can thị đế 1 lượng sấy khô, giã rây làm thành bột. Mỗi lần uống 1chỉ, sắc Nhân sâm làm thang uống, bất kễ lúc nào.
(Giản yếu tế chúng phương)
+ Phương 2:
Trị sáng ăn tối ói: Đinh hương 15 cái nghiền bột, nước mía, nước gừng hòa làm hòan lớn bằng hạt sen, ngậm nuốt.
(Trích nguyên phương)
+ Phương 3:Trị hoắc lọan, cầm ói: Đinh hương 14 cái, dùng rượu 5 hợp, nấu lấy 2 hợp, uống liền vậy. Dùng nước nấu cũng tốt.
(Thiên kim dực phương)
+ Phương 4:
Trị tâm thống (tim đau) lâu ngày không ngừng: Đinh hương 1 lượng, Quế tâm 1 lượng, giã nhỏ, rây làm thành bột, mỗi lần uống trước bửa ăn, dùng rượu nóng điều uống 1 chỉ.
+ Phương 5:
Trị ung nhọt thịt ác: Bột Đinh hương đắp vậy, ngòai dùng cao thuốc giữ.
(Quái chứng kỳ phương)
+ Phương 6:
Trị ăn cua gây bệnh: Đinh hương bột, nước gừng uống 5 phân.
(Chứng trị yếu quyết)
+ Phương 7:
Trị trong mũi có polyp: Đinh hương bông bọc nhét vào.
(Thánh huệ phương)
+ Phương 8:
Đinh hương 5g, Uất kim, Tuyền phúc hoa (gói riêng) mỗi vị 10g, Thị đế 5 cái, Đại giả thạch (gói sắc) 15g, điều trị Chứng nấc cục 32 ca, đều thu được hiệu quả rõ.
(Tạp chí Trung y dược Thượng hải, 1990, 2: 37)
+ Phương 9:
Đinh hương 1,5g, Nhục quế 3g, tất cả nghiền bột mịn, dùng nước điều thành dạng hồ, dán lên rốn, điều trị trẻ con tiêu chảy 120 ca, tổng hiệu suất 99%.
(Phép điều trị dân gian Trung quốc 1998, 6: 21)
+ Phương 10:
Đinh hương, Hậu phác mỗi vị 4g, Bạc hà 2g, dùng nước sôi ngâm pha 15 phút, sau khi lọc bỏ bã thuốc ngậm súc, điều trị đau răng 11 ca, tổng hiệu suất là 100%.
(Trung y dược Hắc Long Giang, 1991, 2: 53)
+ Phương 11:
Dầu Đinh hương 5ml, điều trộn Tam thất bột 2 ~ 3g, làm hồ, đắp ngòai, điều trị Viêm tuyến mang tai 32 ca, đều 4 ~6 ngày khỏi bệnh.
(Trung Quốc hương thôn y dược, 1999, 4: 17)
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét