Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Long cốt ( 龙骨 )

- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc: Long cốt (Xuất xứ: Bản kinh).
+ Tên Trung văn: 龙骨 LONGGU
Tên Anh văn: Drgon’s bones,Fossilizid
Tên La tinh: 
Dược liệu Os Draconis(Fossilia OssiaMastodi), nguồn gốc khóang vật Fossilia Ossis Mastrodi
Nguồn gốc: Là hóa thạch xương cốt của lòai động vật có vú cổ đại như lòai voi, lòai tê giác, ngựa 3 ngón v.v…


Long cốt
 - Thu hoạch -
Sau khi đào móc lên, bỏ sạch đất và tạp chất. Ngũ hoa long cốt chất xốp giòn, sau khi ra khỏi đất, để lộ trong không khí rất dễ vỡ nát, thường dùng giấy viền lông dán.
 
 - Bào chế -
Long cốt nung: Lấy Long cốt chải sạch, nung đỏ trên bếp lửa không khói hoặc trong nồi nấu quặng, lấy ra, để nguội, nghiền vụn.
- Cương mục: Phương pháp cận đại, chỉ nướng đỏ làm bột, cũng có dùng sống.
 
 - Tính vị -
- Trung dược học: Ngọt sáp, bình.
- Bản kinh: Vị ngọt, bình.
- Biệt lục: Hơi lạnh, không độc.
- Dược tính luận: Có độc nhỏ.
- Bản thảo chính: Ngọt, bình, tính sáp.
- Y học trung trung tham tây lục: Vị nhạt hơi cay, tính bình.
 
 - Qui kinh -
- Trung dược học: Vào kinh Tâm, Can, Thận.
- Cương mục: Vào kinh Thủ túc thiếu âm, Quyết âm.
- Bản thảo kinh sơ: Vào kinh Quyết âm, Thiếu dương, Thiếu âm, kiêm vào Thủ thiếu âm, Dương minh.
 
 - Công dụng và chủ trị -
Trấn kinh an thần, liễm hãn cố tinh, chỉ huyết sáp trường, sinh cơ liễm sang.
Trị động kinh điên cuồng, tim đập mạnh, hay quên, tự hãn đạo hãn, di tinh lâm trọc, ói máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, băng lậu đái hạ, tiêu chảy, kiết lỵ, thóat giang, lở lóet lâu ngày không liền miệng.
- Bản kinh: Chủ ho nghịch, tiết lỵ mủ máu, giới nữ đái hạ, trưng hà rắn kết, trẻ con nhiệt khí động kinh.
- Biệt lục: Trị tâm phúc phiền đầy, tứ chi gân thịt mềm nhũn khô, ra mồ hôi, đêm ngủ tự kinh sợ, phục khí ở tâm xuống không được suyễn thở, trường ung nội thư, âm hao mòn, cầm mồ hôi, súc tiểu tiện, tiểu ra máu, dưỡng tinh thần, định hồn phách. An ngũ tạng. Bạch ong cốt trị mộng mị họat tinh, tiểu tiện tiết tinh.
- Dược tính luận: Trục tà khí, an tâm thần, cầm lãnh lỵ và ra máu mủ, giới nữ băng trung đái hạ, cầm mộng tiết tinh, mộng giao, trị tiểu ra máu, hư mà nhiều mộng rối rắm gia mà dùng vậy.
- Nhật Hoa tử bản thảo: Kiện Tỳ, sáp trường vị, cầm tả lỵ, bệnh khát, mag thai lậu thai, trường phong hạ huyết, băng trung đái hạ, mũi lớn, ói huyết, cầm mồ hôi.
- Trân châu nang: Cố đại trường thóat.
- Cương mục: Ích thận trấn kinh, chỉ âm ngược, thu thấp khí, thóat giang, sinh cơ liễm sang.
 
 - Cách dùng và liều dùng -
- Trung dược học: Sắc uống, 15 ~ 30g; nên sắc trước. Dùng ngòai lượng thích hợp. Trấn tĩnh an thần, bình Can tiềm dương phần nhiều dùng sống. Thu liễm cố sáp nên dùng nung.
 
 - Kiêng kỵ -
- Trung dược học: Người thấp nhiệt tích trệ không nên sử dụng.
- Bản thảo kinh tập chú: Đựơc Nhân sâm, Ngưu hòang tốt; Sợ Thạch cao.
- Dược tính luận: Kỵ cá.
 
 - Thành phần hoá học -
Chủ yếu là Calcium carbonate, Calcium phosphate, còn chứa Sắt, Kali, Natri, khí Clo,  Sulfate radical v.v… (Trung dược đại từ điển).
 
 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1: Trị tâm hư đổ mồ hôi trộm: Long cốt 5 chỉ (nung lửa), Phục linh 1 lượng, Nhân sâm 6 chỉ, Liên nhục 3 lượng (đều sao qua), tất cả nghiền nhỏ, Mạch môn đông (bỏ tim) 4 lượng, rượu nấu, giã nát thành cao làm hòan lớn như hạt ngô. Mỗi sáng tối uống 3 chỉ, nước sôi trắng uống.
(Phương mạch chính tông)

+ Phương 2:
Sản hậu ra mồ hôi không ngừng: Long cốt 1 lượng, Ma hòang căn 1 lượng. Thuốc trên, giã nhỏ rây thành bột, bất kễ lúc nào, dùng nước cháo điều uống 2 chỉ.
(Thánh huệ phương)

+ Phương 3:
Trị tiểu són, nhỏ giọt dầm dề: Bạch long cốt, Tang phiêu tiêu lượng bằng nhau nghiền nhỏ. Mỗi lần uống với nước muối 2 chỉ.
(Mai sư tập nghiệm phương)

+ Phương 4:
Trị lao tâm mộng tiết: Long cốt, Viễn chí lượng bằng nhau nghiền nhỏ, luyện mật hòan lớn như hạt ngô. Mỗi lần uống 30 hòan, Liên tử làm thang uống.
(Họat nhân tâm thống)

+ Phương 5:
Trị trẻ con do lỵ thóat giang: Bột Bạch long cốt  xoa vào.
(Diêu hòa chúng)


+ Phương 6: 
Trị 2 tai ướt lóet, lâu ngày không lành: Long cốt, cùng Thạch chi (đều nung lửa), Hải phiêu tiêu (nước nấu qua) mỗi vị 3chỉ. Tất cả nghiền nhỏ. Trước dùng miếng giấy bông thấm khô nước mủ, sau thổi thuốc bột.
(Bản thảo hối ngôn)


+ Phương 7:
Trị âm nang mồ hôi ngứa: Bột Long cốt, Mẫu lệ xoa vào.
(Y tông tam pháp)

+ Phương 8:
Trị trẻ con rốn lở lóet lâu ngày không bớt: Long cốt nung, nghiền nhỏ, rịt vào.
(Thánh huệ phương)
(Phương này tôi đã ứng dụng trị trẻ con sơ sinh rốn lở chảy nước, bôi nhiều lọai thuốc không khỏi, sau dùng phương này mà bệnh khỏi.)

(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét