- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Ma hoàng (Xuất xứ: Bản kinh) + Tên khác: Long sa (龙沙), Ti tương (卑相), Ti diêm (卑盐), Cẩu cốt (狗骨). + Tên Trung văn: 麻黄 MAHUANG + Tên Anh Văn: "Ma-huang,EphedraHerb,ChineseEphedra" + Tên La tinh: 1. Ephedra sinica Stapf 2.Ephedra equisetina Bge.3.Ephedra intermedia Schrenk ex C.A . Mey. + Nguồn gốc: Là thân thảo khô ráo của Thảo ma hòang Ephedra sinica Stapf, Mộc tặc ma hòang Ephedra equisetina Bge.hoặc Trung Ma hòang Ephedra intermedia Schrenk et C. A. Mey.thực vật họ Ma hòang (Ephedraceae). |
- Phân bố - |
Các vùng Hà Bắc, Sơn Tây, Thiểm Tây, Nội Mông Cổ, Cam Túc, Tân Cương, Tây bộ Tứ Xuyên v.v…(Trung Quốc). |
- Thu hoạch - |
Giữa tháng 8 ~ 10 cắt lấy cành nhỏ màu xanh, hoặc nhổ luôn rễ, bỏ sạch đất và bộ rễ, để nơi thông gió, hong khô hoặc hong đến khi khô 6 phần, lại phơi khô nửa. Để nơi khô ráo thông gió, phòng ẩm mốc. |
- Bào chế - |
- Ma hòang: Lựa bỏ tạp chất, bỏ thân gổ lõi tít trên cùng và rễ hỏng, dùng nước rửa sạch, sau khi hơi thấm ướt cắt đọan phơi khô là được. - Ma hòang nhung: Lấy Ma hòang sạch đã gia công cắt nhỏ bỏ vào trong máng lăn, nghiền đến sợi tơi xốp thành dạng nhung. - Chích ma hòang: Lấy Ma hòang khúc, gia thêm mật ong đã luyện chín và nước sôi chút ít, trộn đều, đậy kín cho ngấm qua, để trong chảo dùng lửa nhỏ sao đến không dính tay là độ, lấy ra, để nguội. (Cứ mỗi 100 cân Ma hòang khúc, dùng mật ong luyện chín 10 ~ 15 cân). |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Cay, hơi đắng, ấm. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Phế, Bàng quang. - Trân Châu nang: Vào Thủ thái âm. - Thang dịch bản thào: Vào kinh Túc thái dương, chạy Thủ thiếu âm. - Dược phẩm hóa nghĩa: Vào 4 kinh Phế, Đại trường, Bào lạc, Bàng quang |
- Công dụng và chủ trị - |
Phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn, lợi thủy tiêu thũng. Trị thương hàn biểu thực, phát nhiệt sợ lạnh không mồ hôi, đau đầu mũi nghẹt, xương cốt đau nhức; ho khí suyễn; phong thủy phù thũng, tiểu tiện bất lợi; phong tà ngoan tý, da dẻ tê, phong chần ngứa ngáy. |
- Ứng dụng - |
1. Phong hàn cảm mạo: Bổn phẩm vị cay phát tán, tính ôn tán hàn, chủ vào kinh Phế và Bàng quang, giỏi về tuyên Phế khí, khai tấu lý, thấu lổ chân lông mà phát hãn, lực phát hãn mạnh, là yếu dược phát hãn giải biểu. Nên dùng vào phong hàn uất ngòai, chứng ngọai cảm phong hàn biểu thực chứng tấu lý bế chặt không mồ hôi, thường với Quế chi tương tu dùng, đề tăng cường sức phát hãn tán hàn giải biểu. Do Ma hòang kiêm có công bình suyễn, cho nên đối với phong hàn biểu thực mà có suyễn nghịch ho thì thích nghi hơn, như Ma hòang thang (Thương hàn luận). 2. Ho khí suyễn: Bổn phẩm cay tán đắng tiết, ôn thông tuyên sướng, chủ vào kinh Phế, có thể bên ngòai khai uất bế da lông, làm Phế khí tuyên sướng, bên trong giáng khí nghịch lên, để phục hồi Phế ty túc giáng bình thường, cho nên giỏi về bình suyễn, là yếu dược để trị Phế khí ủng át lấp nén gây ho suyễn, đồng thời thường cùng dùng với thuốc bình suyễn cầm ho Hạnh nhân v.v… làm trợ giúp. Điều trị phong hàn thúc ngòai, chứng thực ho suyển phế khí ủng át lấp nén, thường phối ngũ với Hạnh nhân, Cam thảo, như Tam ảo thang (Hòa tể cục phương). Trị hàn đàm đình ẩm ho, khí suyễn, đàm nhiều trong lõang, thường phối ngũ với Tế tân, Can khương, Bán hạ v.v…như Tiểu thanh long thang (Thương hàn luận). Nếu phế nhiệt ủng thịnh, sốt cao suyễn gấp thường phối dùng với Thạch cao, Hạnh nhân, Cam thảo để thanh phế bình suyễn như Ma Hạnh Cam Thạch thang (Thương hàn luân). 3. Phong thủy thủy thũng: Bổn phẩm trên tuyên phế khí, phát hãn giải biểu, có thể làm cho thủy thấp cơ phu từ lỗ chân lông tán ra ngòai, và thông điều thủy đạo, chạy xuống phía dưới bàng quang để giúp sức lợi niệu, cho nên dùng vào thủy thũng do phong tà xâm nhập phần biểu, Phế mất tuyên giáng, tiểu tiện không lợi kiêm có biểu chứng, thường cùng dùng với Cam thảo, như Cam thảo Ma hòang thang (Kim quỷ yếu lược). Nếu lại phối ngũ với thuốc phát hãn giải biểu, thuốc lợi thủy thối thũng Sinh khương, Bạch truật v.v…thì hiệu quả điều trị càng tốt, như Việt tỳ gia Truật thang (Kim quỷ yếu lược). Ngòai ra, dùng công hiệu Ma hòang tán hàn thông trệ, có thể dùng trị phong hàn tý chứng, âm thư, đàm hạch. |
- Liều dùng và cách dùng - |
2 ~9g. Phát hãn giải biểu nên dùng sống, cầm ho bình suyễn phần nhiều dùng chích. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung dược học: Bổn phẩm sức phát hãn tuyên phế mạnh, phàm người biểu hư nhiều mồ hôi, âm hư mồ hôi trộm và phế thận hư suyễn đều nên dùng thận trọng. - Bản thảo kinh tập chú: Hậu phác làm sứ, sợ Tân di, Thạch vi. - Biệt lục: Không thể uống nhiều, khiến người hư. - Thục bản thảo: Bạch vi làm sứ. - Y học nhập môn: Người thương phong có mồ hôi và âm hư thương thực cấm dùng. - Bản thảo kinh sơ: Biểu hư tự ra mồ hôi, âm hư mồ hôi trộm; Phế hư có nhiệt, nhiều đàm ho đến nỗi mũi nghẹt |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học: - Thân Thảo ma hòang hàm chứa alkaloid 1 ~ 2%, trong đó 40 ~ 90 % là Epbedrine, kế đến là d-Pseudo-ephedrine và vi lượng l-N-Methylephedrine、d-N-Pseudo methylephedrine、l-Norephedrine、d-Deme-thyl-;pseudoephedrine、Ephedlnc v.v… - Mộc tặc Ma hòang hàm chứa alkaloid 1,15 ~ 1,75%, trong đó chủ yếu là Epbedrine và d-Pseudo-ephedrine. Bổn phẩm còn hàm chứa hợp chất đường như tannins, flavone glycoside, dextrine, inulin, tinh bột, pectin, cellulose, glucose v.v… và lọai axit hữu cơ oxalic acid, citric acid, malic acid, fumaric acid v.v… - Trung Ma hòang hàm chứa Epbedrine, còn chứa tannins, flavone glycoside, dextrine, inulin, tinh bột, pectin, cellulose, glucose v.v… - Ải ma hoàng (Ma hòang lùn) hàm chứa tổng alkaloid (tính Epbedrine) 1,15%, lá tươi mới hàm chứa 0,15 %, thành phần chủ yếu trong đó là Nonacosanol、Nonacosane、Triacontanol. (Trung dược đại từ điển). 2. Tác dụng dược lý: Tinh dầu bay hơi Ma hòang có tác dụng phát hãn, Epbedrine có thể làm cho tuyến mồ hôi người ở trong môi trường nhiệt độ cao bài tiết tăng nhiều và tăng nhanh. Thuốc dạng sữa tinh dầu bay hơi Ma hòang có tác dụng giải nhiệt Epbedrine và d-Pseudo-ephedrine đều có tác dụng hõan giải co quắp cơ trơn phế quản. D -Pseudo-ephedrine có tác dụng lợi niệu rõ rệt. Epbedrine có thể hưng phấn tạng tim, co rút mạch máu, tăng cao huyết áp; Đối với hệ thống thần kinh trung khu có tác dụng hưng phấn rõ rệt, có thể gây ra hưng phấn mất ngủ, không yên. Tinh dầu bay hơi có tác dụng ức chế đối với lại virut cúm. Chất chiết Methanol của nó có tác dụng kháng viêm. Thuốc sắc của nó có tác dụng chống mầm bệnh vi sinh vật (Trung dược học). + Tác dụng của Epbedrine: - Ảnh hưởng đối với hệ thống tim mạch máu: Tác dụng co rút mạch máu của Epbedrine khá ôn hòa và giữ lâu, tác dụng thư giãn mạch máu hơi yếu, do đó dùng trị niêm mạc mũi sưng trướng căng, tác dụng đã lâu dài, lại tác dụng giãn mạch máu không gián đọan; Có thể làm giãn mạch máu vành, tăng gia lưu lượng mạch vành, với hoocmon tuyến yên hợp dùng vào lúc tăng áp, có thể khắc phục liều lớn hoocmon tuyến yên gây nên ức chế co rút mạch máu vành và tạng tim. Tác dụng tăng áp của Epbedrine hõan chậm lâu dài, có thể duy trì vài giờ, thăng cao co rút áp so với thư giãn áp là rõ rệt, thư giãn áp thường không giáng thấp. Đối với tạng tim cũng có tác dụng hưng phấn mạnh mẽ, nhưng ứng dùng niều lần liên tiếp, hoặc ứng dụng 1 lần liều thuốc rất lớn, dễ ức chế sản sinh; cũng có thể nhiễu lọan nhịp tim, nhưng so với adrenalin yếu nhiều; ở bệnh nhân bệnh tim khí chất nghiêm trọng, lúc cùng dùng Epbedrine với Dương địa hòang, thì dễ gây rối lọan nhịp tim. - Tác dụng đối với Trung khu: Epbedrine nếu dùng liều lượng điều trị khá lớn thì có thể hưng phấn vỏ đại nảo và trung khu dưới vỏ, gây ra triệu chứng hưng phấn tinh thần, mất ngủ, bất an, làm rung động v.v…, cũng có thể hưng phấn trung khu hô hấp và trung khu vận động mạch máu, lúc trúng độc thuốc mê có tác dụng thức tỉnh, vả lại có thể dùng vào bệnh ngủ tính phát tác. - Ảnh hưởng đối với cơ trơn: Epbedrine đối với tác dụng giải cơn co giật cơ trơn phế quản khá lâu dài, đặc biệt lúc phế quản ở vào trạng thái chổ co quắp tác dụng của nó càng rõ rệt; tác dụng vào cơ có hình bánh xe tròng đen (mống mắt) có thể làm cho đồng tử giãn lớn, cũng có thể làm cho bắp thịt đường ruột bao tử nhão, ức chế nhu động, nhưng cũng có thể tăng gia lực căng của cơ vòng bàng quang, điều này đối với chứng di niệu là có lợi; Nó cũng có thể hưng phấn tử cung rời khỏi cơ thể, nhưng đối với phụ nữ bình thường cùng với người trở ngại kinh nguyệt thì có thể giảm bớt họat động tử cung. - Cái khác: Epbedrine đối với cơ xương có tác dụng chống mệt mỏi, có thể xúc tiến truyền dẫn giữa cơ bắp thần kinh bị nhựa độc cura ức chế; còn có thể gây đường huyết cao, nhưng tác dụng của nó khá yêu và không cố định. (Trung dược đại từ điển). 3. Nghiên cứu lâm sàng: + Dùng Ma hòang phụ tử Tế tân thang gia vị điều trị phong hàn xâm nhập phần đầu, kinh mạch uất trệ, lại kiêm Thiếu âm dương hư, vào mùa đông thường bị thiên đầu thống, hiệu quả điều trị khá tốt ( Trung quốc dân gian liệu pháp, 2000, 11: 28). + Dùng Ma hòang 6g, Quế chi 12g, và cùng thuốc Hạnh nhân, Cam thảo v.v…tổ thành Quế chi nhị Ma hòang nhất thang, tùy chứng phối ngũ, điều chứng da ngứa ngáy ờ ngưới già, 10 ngày là 1 liệu trình, hiệu quả điều trị khá tốt (Tạp chí Trung y Sơn Đông, 1999, 12: 567). + Vận dụng Ma hòang Phụ tử Tế tân thang điều trị viêm mũi dị ứng 20 ca, sau khi uống thuốc, 45 phút sau bắt đầu thấy hiệu quả rõ, hiệu quả điều trị có thể kéo dài 3 ~ 4 giờ đồng hồ (Quốc y luận đàn, 1998, 2:44). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1: Ma hòang thang (Thương hàn luận) - Thành phần: Ma hòang 3 chỉ, Quế chi 2 chỉ, Bắc hạnh nhân 3 chỉ, Chích cam thảo 1 chỉ. - Công hiệu: Phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn - Chủ trị: Chứng cảm mạo phong hàn biểu thực, chứng thấy phát sốt sợ lạnh đau đầu nhức mình, không mồ hôi mà suyễn, mạch phù khẩn. - Cách dùng: Sắc nước uống, sau khi uống lấy chút ít mồ hôi ra dâm dấp (vi hãn). - Vận dụng lâm sàng: 1. Bổn phương dùng trị cảm mạp phong hàn mà thấy chứng phát sốt sợ lạnh, không mồ hôi ho suyễn, gần đây có dùng trị cảm mạo phong hàn và cúm có triệu chứng trên. Theo nghiên cứu, Ma hòang, Quế chi, Cam thảo trong phương có tác dụng ức khá mạnh đối với vi rút cúm. 2. Ngọai cảm phong hàn kiêm thấp, tòan thân phiền nóng đau nhức, gia Bạch truật trừ thấp ngừng đau, tên là Ma hòang gia Truật thang. 3. Phong hàn thúc bên ngòai, nghẹt mũi ho, thở gặt nhiều đờm, có thể khứ bỏ cay ấm thông dương phát hãn của Quế chi, làm nó chuyên về tuyên Phế cầm ho, tên là Tam ảo thang. Hiện nay thường dùng phương này gia giảm điều trị, viêm phế quản mản, hen phế quản mà thấy ho đờm nhiều trong lõang. - Sử dụng chú ý: Bổn phương tác dụng phát hãn khá mạnh chỉ nên dùng vào cảm mạo phong hàn không mồ hôi biểu thực chứng, nếu biểu hư có mồ hôi thì không nên dùng. Phụ nữ mới sanh xong và bệnh nhân mất máu đều kỵ dùng. (Trung y phương dược học) + Phương 2: Ma hòang Liên kiều Xích tiểu đậu thang. - Thành phần: Ma hòang 2 chỉ, Liên kiều 3chỉ, Xích tiểu đậu 5 chỉ, Cam thảo 1 chỉ, Tử bạch bì (Hoặc Tang bạch bì 4 chỉ), Bắc hạnh nhân 3 chỉ, Sinh khương 3 chỉ, Đại táo 4 trái. - Công hiệu: Gỉai biểu thanh nhiệt lợi niệu. - Chủ trị: Thấp nhiệt phát hòang kiêm có mình nóng. Gần đây dùng trị thủy thũng viêm thận cấp, có hiệu quả nhất định. - Cách dùng: Sắc nước uống. (Trung y phương dược học) + Phương 3: Tiểu thanh long thang (Thương hàn luận). - Thành phần: Ma hòang 2 chỉ, Bạch thược 3 chỉ, Tế tân 1 chỉ, Can khương 2 chỉ, Chích cam thảo 1,5 chỉ, Quế chi 3 chỉ, Pháp bán hạ 3 chỉ, Ngũ vị tử 1,5 chỉ. - Công hiệu: Giải biểu hóa ẩm, cầm ho bình suyễn. - Chủ trị: Ngọai cảm phong hàn, trong đình thủy ẩm, chứng thấy phát sốt sợ lạnh, không mồ hôi, ho, đàm trắng lõang trong, nặng thì thở suyễn không thể nằm ngửa, miệng không khát, rêu lưỡi trắng mỏng mà ướt. (Trung y phương dược học) + Phương 4: Xạ can Ma hòang thang. - Thành phần: Xạ can 3 chỉ, Ma hòang 1,5 chỉ, Sinh khương 2 chỉ, Tế tân 1 chỉ, Tử uyển 4 chỉ, Khỏan đông hoa 4 chỉ, Pháp bán hạ 3 chỉ, Ngũ vị tử 1,5 chỉ, Đại táo 3 trái. - Công hiệu: Ôn phế hóa đàm, cầm ho bình suyễn. - Chủ trị: Chứng đàm ẩm ho hơi ngắn, trong họng đàm kêu. Hiện có dùng trị viêm phế quản mản, hen suyễn v.v… thiên về hàn. (Trung y phương dược học) + Phương 5: Điều trị chứng nẻ da vì lạnh, Ma hòang, Phụ tử, Tế tân đều 25g; Đại hòang, Sinh khương đều 15g, Quế chi 10g, chế thành thuốc cồn, dùng tăm bông chấm thuốc thoa vào chổ bệnh (Tân Trung y, 1999, 10: 36).
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét