- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Một dược (Xuất xứ: Dược tính luận). + Tên khác: Mạt dược (末药). + Tên Trung văn: 没药 MOYAO. + Tên Anh văn: Myrrh + Tên La tinh: Dược liệu Myrrha, ① Cây Một dược Commiphora myrrha Engl.② Cây Một dược Ái Luân Bảo Balsamodendron ehrenbergianum Berg nguồn gốc thực vật. + Nguồn gốc: Là chất nhựa cây của cây Một dược hoặc cây Một dược Ái Bảo Luân thực vật họ Trám (Burseraceae). |
- Phân bố - |
Vùng bờ biển 2 bên Hồng hải, và bán đảo Arabian từ vĩ tuyến Bắc 22° hướng Nam đến dải bờ biển Somalia. |
- Thu hoạch - |
Tháng 11 đến tháng 2 năm tới hoặc tháng 6~ 7 thu họach. |
- Bào chế - |
- Một dược: lựa bỏ tạp chất, cắt thành cục vụn. - Một dược chế: Lấy Một dược sạch để vào trong nồi dùng lửa nhỏ sao đến khi mặt ngòai hơi tan chảy, lấy ra để nguội. Hoặc sao đến lúc mặt ngòai hơi tan chảy, phun giấm gạo, tiếp tục sao đến lớp ngóai sáng láng trong suốt, lấy ra để nguội. (Một duợc cứ mỗi 100 cân, dùng giấm 6 cân). |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Cay, đắng, bình. - Dược tính luận: Vị đắng, cay. - Hải dược bản thảo: Vị đắng, cay, ấm không độc. - Khai bửu bản thảo: Vị đắng, bình, không độc. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Tâm, Can, Tỳ. - Bản thảo kinh sơ: Vào kinh Túc quyết âm. - Bản thảo tân biên: Vào 2 kinh Tỳ, Thận. - Bản thảo cầu chân: Vào Tâm, Can. |
- Công dụng và chủ trị - |
Tán huyết khứ ứ, tiêu thũng định thống. Trị tổn thương té ngã, vết thương kim khí; các chứng đau gân xương, tâm phúc; trưng hà, kinh bế, ung nhọt sưng đau, trĩ lậu, mắt bị che lấp (mục chướng). |
- Danh gia luận bàn - |
Y học nhập môn: Đông Viên rắng, Một dược là ở khoa trị ung nhọt, vết thương tán huyết. thuốc này bỏ cũ đổi mới, nên phá huyết cũ, tiêu sưng giảm đau, là thuốc hay của sang gia vậy. - Cương mục; Nhũ hương họat huyết, Một dược tán huyết, đều giảm đau tiêu sưng, sinh cơ, cho nên 2 thứ thường kiêm nhau mà dùng. |
- Ứng dụng - |
Công hiệu chủ trị của Mộc dược với Nhũ hương giống như nhau. Thường với Nhũ hương tương tu dùng, điều trị tổn thương té đánh, ứ trệ sưng đau, ung nhọt sưng đau, nhọt lóet sau lâu không thu miệng cùng với tất cả các chứng đau ứ trệ. Phân biệt Nhũ hương thiên về hành khí, duỗi gân, điều trị dùng nhiều vào chứng Tý. Mộc dược thiên về hóa ứ tán huyết, điều trị dùng nhiều vào đau bao tử huyết ứ khí trệ khá nặng. |
- Cách dùng và liều dùng - |
Uống trong: sắc thang 1 ~ 3 chỉ; hoặc cho vào hòan, tán. Dùng ngòai nghiền nhỏ điều đắp. |
- Kiêng kỵ - |
Phụ nữ có thai kỵ dùng. - Phẩm hối tinh yếu: Có thai không uống được. - Bản thảo kinh sơ: Phàm khớp xương đau và ngực bụng sườn xương sườn đau, không phải khí huyết đình lưu mà do huyết hư thì không nên dùng. Sản hậu ác lộ chợt ra nhiều, trong bụng hư đau không nên dùng. Ung nhọt đã vỡ không nên dùng. Mắt đỏ có màng không phải huyết nhiệt nặng không nên dùng. |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1: Trị tổn thương gân xương: Bột gạo 4 lượng (sao vàng), cho vào bột Nhũ hương, Một dược mỗi vị nửa lượng. Điều rượu thành cao, rải dán vậy. (Ngự dược viện phương)
+ Phương 2:
+ Phương 3:Trị máu tưới con ngươi, che ngòai đau nhức: Mộc dược 2 lượng, Kỳ lân kiệt 1 lượng, Đại hòang 1,5 lượng, Mang tiêu 1,5 lượng. Thuốc trên rây nhỏ, cho mịn. Sau bửa ăn uống với trà nóng 1 chỉ. (Nhãn khoa ong mộc luận) Trị mắt rò rỉ mủ máu: Một dược, Đại hòang (hấp, dùng ít), Phác tiêu. Thuốc trên nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 3 chỉ, rượu điều uống, trà cũng được. (Ngân hải tinh vi – Một dược tán) + Phương 4: Dùng viên nang Mộc dược (Mỗi viên hàm chứa cao Mộc dược 0,1 g), mỗi lần 2 ~3 viên , ngày 3 lần, liệu trình 2 tháng, tổng cộng điều trị 52 ca chứng mỡ máu cao. Kết quả Mộc dược có tác dụng hạ thấp Cholesterol rõ rệt, tổng hiệu suất 65,7 %, và có thể giáng thấp proteinogen cấu trúc sợi huyết tương rõ rệt (Trung y tạp chí, 1988, 6: 45). + Phương 5: Dùng Mộc dược, Kim ngân hoa chế thành dịch sắc, dùng 5 ~ 8 lớp vải xô tẩm lấy dịch thuốc, điều trị 192 ca bệnh nhân mắc bệng ngòai da, trong đó Chàm cấp tính 67 ca, Chàm mạn tính phát cấp tính 42 ca, viêm da tiếp xúc 52 ca, nấm chân kèm nhiễm trùng 26 ca, kết quả tòan bộ trị khỏi (Trung Tây y kết hợp tạp chí, 1990, 8: 492). + Phương 6: Viêm tuyến vú cấp tính dùng Thanh bì thang - Thành phần: Thanh bì, Trần bì, Mạch nha mỗi vị 12g; Bồ công anh 60g, Nhũ hương, Mộc dược mỗi vị 9g. - Cách dùng: Sắc uống, bệnh nhẹ ngày uống 1 thang, bệnh nặng ngày uống 2 thang.
(Còn bổ sung và cập nhật tiếp)
Biên sọan và dịch thuật Lương Y Trần Hòang Bảo |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét