Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Đông trùng hạ thảo ( 冬虫夏草 )

- Tên và nguồn gốc -
- Tên thuốc: Đông trùng hạ thảo
                 (Xuất xứ:  Bản thảo tòng tân).
- Tên khác: Hạ thảo đông trùng (夏草冬虫),
                 Trùng thảo(虫草).
- Tên Trung văn: 冬虫夏草 DONGCHONGXIACAO
- Tên Anh văn: Chinese Caterpillar Fungus

- Tên La tinh: Cordyceps sinensis(Berk.)Sacc.[Sphaeria sinensis Berk.]


- Nguồn gốc:   Là phức hợp thể của chất đệm khuẩn 
Đông trùng hạ thảo Cordyeps sinensis(Berk.)Sacc 
thực vật họ Mạch Giác Khuẩn (Clavicipitaceae) và 
xác ấu trùng mang kí sinh của nó Trùng thảo 
Biên bức nga v.v… côn trùng họ 
Biên bức nga ( Hepialidae). 



Chất đệm Đông trùng hạ thảo

- Thu hoạch bào chế -
Trước sau hạ chí, lúc tuyết chưa tan chảy vào núi thu nhặt, lúc này chất đệm phần nhiều lộ trên mặt tuyết, quá muộn thì tuyết sẽ tan, cỏ tạp sanh trưởng, không dễ tìm kiếm, và lại trùng thể khô héo trong đất, không hợp dùng thuốc. Sau khi đào lên, lúc trùng thể ướt chưa khô, bỏ đi bùn đất và màng ngoài lớp bên ngoài, phơi khô, hoặc dùng rượu vàng phun cho mềm, chỉnh cho bằng thẳng, cứ mỗi 7 ~ 8 con dùng chỉ đỏ bó thành bó nhỏ, dùng lửa nhỏ sấy khô.
 - Phân bố môi trường sống -
Sản xuất ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Qúy Châu, Vân Nam, sản lượng Tứ Xuyên lớn nhất. Ngoài ra các vùng Tây tạng, Cam Túc v.v... cũng có sản xuất.
 
- Hình thái -
Chất đệm Tử nang khuẩn (ascomycetes) ra từ phần đầu ấu trùng chủ, mọc đơn, dài nhỏ như hình cái vồ, dài 4 ~ 11 cm, phần cuống không sinh dài 3~ 8cm, đường kính 1,5 ~ 4cm; phần trên là bộ phận đầu chất đệm, hơi phình to, hình trụ tròn, dài 1,5 ~ 4cm, sắc nâu, ngoài bộ phận nhỏ ở đầu mút ra, đa số tử nang xác dày đặc; phần lớn tử nang xác vùi lấp bên trong chất đệm, đầu mút lồi bên ngoài chất đệm, hình trứng hoặc hình bầu dục, dài 250~ 500 micron, đường kính 80~ 200 micron, mỗi một bên trong tử nang xác đa số là tử nang hình tia dạng dài nhỏ; mỗi một bên trong tử nang có 8 cái tử nang bào tử có màng cách.
Vật chủ là ấu trùng côn trùng loài bướm, bộ cánh cứng v.v…., sợi nấm mùa đông xâm nhập sống ẩn trong vào trong cơ thể ấu trùng trong đất, làm cho trùng thể đầy sợi nấm mà chết. Mùa hè mọc ra chất đệm.
- Đặc điểm -
Đông trùng hạ thảo là trùng thể và chất đệm nấm liên kết nhau mà thành, dài cả thảy 9 ~ 12 cm. Trùng thể như tằm trưởng thành 3 lần lột xác, dài độ 3 ~ 6cm, chu vi độ 0,4 ~ 0,7 cm. Bề ngoài sắc vàng sẩm, xù xì, phần lưng đa số là nếp nhăn ngang, mặt bụng có 8 đôi chân, 4 đôi ở giữa bụng trùng thể rõ ràng dễ thấy. Ruột trong mặt cắt đầy chắc, sắc trắng, hơi vàng, mép vòng quanh sắc vàng sẩm rõ rệt. Chất đệm nấm mọc ra từ phần đầu trùng thể, hình gậy, cong ngoằn, phần trên hơi phình to. Mặt ngoài sắc nâu tro hoặc sắc nâu đen, dài có thể tới 4 ~ 8 cm, đường kính độ 0,3 cm. Lúc bẻ gẫy ruột trong rỗng, sắc phấn trắng. Hơi hôi, vị nhạt. Dùng trùng thể sắc vàng sáng bóng, mập đầy, mặt cắt sắc trắng vàng, chất đệm khuẩn ngắn nhỏ là tốt.
 - Tính vị -
- Trung dược đại từ điển: Ngọt, ấm.
- Bản thảo tòng tân: Ngọt, bình.
- Dược tính khảo: Vị ngọt, tính ấm.
- Bản thảo tái tân: Có độc nhỏ.
- Thanh Hải dược tài: Vị ngọt chua, tính bình, khí thơm.
 - Qui kinh -
- Trung dược học: Vào kinh Thận, Phế.
- Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh Phế, Thận.
 - Công dụng và chủ trị -
Bổ hư tổn, ích tinh khí, cầm ho hóa đàm. Trị suyễn ho đàm ẩm, hư suyễn, lao khái (ho lao), khạc huyết, tự hãn đạo hãn, dương nuy di tinh, lưng gối đau mỏi, sau khi bệnh hư yếu không bình phục.
- Bản thảo tòng tân: Bảo Phế ích Thận, cầm máu hóa đàm, bỏ lao khái.
- Dược tính khảo: Bí tinh ích khí, chuyên bổ mệnh môn.
- Cam viên tiểu thức: Dùng ngâm rượu vài gốc ăn vậy, trị khoan giữa lưng gối đau đớn, có công ích Thận.
- Cương mục thập di: Phan Hữu Tân nói rằng trị cách chứng, Chu Kiêm Sĩ nói rằng trị cổ trướng. 
- Hiện đại thực dụng Trung dược: Thích hợp dùng trị lao phổi, ho suyễn ở người già suy nhược, thổ huyết, đạo hãn, tự hãn; còn dùng trị các chứng thiếu máu hư nhược, dương nuy di tinh, người già sợ lạnh, chảy nước mắt nhiều nước mũi v.v…
- Trung thảo dược Vân Nam: Bổ Phế, tráng Thận dương. Trị đàm đỗ ho suyễn.
 - Ứng dụng -
1. Dương nuy di tinh, lưng gối đau mỏi. Bổn phẩm bổ Thận ích tinh, có công hưng dương khởi nuy. Dùng trị Dương nuy di tinh do Thận dương bất túc, tinh huyết hư khuy có thể đơn dụng ngâm rượu, hoặc phối hợp thuốc bổ dương Dâm dương hoắc, Đổ trọng, Ba kích thiên v.v… thành phức phương dùng.
2. Ho lâu hư suyễn, lao khái đàm huyêt. Bổn phẩm ngọt bình, là loại phẩm tốt bình bổ Phế Thận, công năng bổ Thận ích Phế, cầm máu hóa đàm, cầm ho bình suyễn, nhất là lao khái đàm huyết dùng nhiều. Có thể đơn dụng hoặc phối hợp cùng dùng với Sa sâm, Xuyên bối mẫu, A giao, Sinh địa, Mạch đông v.v… Nếu Phế Thận lưỡng hư, nhiếp nạp không còn quyền xử trí, khí hư gây suyễn, có thể cùng dùng với Nhân sâm, Hoàng kỳ, Hồ đào nhục v.v…
- Dùng thuốc phân biệt -
Cáp giới, Hồ đào nhục, Đông trùng hạ thảo đều vào Phế Thận giỏi bổ Phế ích Thận mà định ho suyễn, dùng vào chứng ho suyễn do Phế Thận lưỡng hư. Cáp giới bổ ích lực mạnh, thiên về bổ Phế khí, giỏi nạp khí định suyễn là yếu dược của Phế Thận hư suyễn, kiêm ích tinh huyết; Hồ đào nhân bổ ích lực hoãn, thiên trợ Thận dương, ôn Phế hàn, dùng vào chứng đau lưng dương hư và ho suyễn hư hàn kiêm nhuận trường thông tiện; Đông trùng hạ thảo bình bổ Phế Thận âm dương, kiêm cầm máu hóa đàm, dùng vào chứng hư suyễn ho lâu ngày, lao khái đàm huyết, là yếu dược điều bổ các chứng lao hư tổn.
 - Cách dùng và liều dùng -
 Sắc uống, 5 ~ 15g. Cũng có thể cho vào hoàn, tán.
 - Kiêng kỵ -
- Trung dược học: Người có biểu tà, không nên dùng.
- Tứ Xuyên Trung dược chí: Người có biểu tà dùng cẩn thận.
 - Nghiên cứu hiện đại -
 1. Thành phần hóa học:
- Đông trùng thảo hàm chứa crude protein 25.32%,amino acid thủy phân được aspartic acid, glutamic acid, serine, histidine, glucine, threonine, arginine, tyrosine, alanine, TCMLIByptophane, methboine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine. Còn hàm chứa chất béo 8.4%, trong đó hàm chứa fatty acid bão hòa (stearic acid) 13.0%,fatty acid không bão hòa (oleic acid chiếm 31.69%,β-linoleic acid chiếm 68.13%)82.2%. Còn hàm chứa cordycepic acid, tức là D-mannitol, vitamin A, C, B12, nicotinic acid, nicotinic amide, ergosterol, uracil, adenine, adenine nucleoside, ergosterol peroxide, cholesteryl palmitate và amylose hòa tan trong nước tức là galactomannan là do D-galactose và D-mannose 1molmà tổ hợp thành. Còn hàm chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, hàm lượng phossy cao nhất, kế đến là natri, kali, canxi, magie, nhôm, mangan, sắt, đồng, kẽm, boron, niken v.v… (Trung Hoa bản thảo).
- Bổn phẩm hàm chứa free amino acids của protein amino acid, trong đó  phần nhiều là  essential amino acid thể người, còn có nguyên tố đường, vitamin và canxi, kali, crom, niken, mangan, sắt, đồng v.v… (Trung dược học).
2. Tác dụng dược lý:
Có tác dụng trấn tĩnh, chống kinh quyết, hạ nhiệt v.v…đối với hệ  thống trung khu thần kinh, có tác dụng tăng cường đối với công năng miễn dịch cơ thể, nước và chất chiết cồn của trùng thảo ức chế rõ rệt trưởng thành khối u (tumor) bướu thịt chuột bạch con v.v…, dịch lỏng lên men của Trùng thảo khuẩn có thể chống lại thay đổi ST—T thiếu máu cơ tim thỏ nuôi, Trùng thảo khuẩn có tác dụng bảo hộ nhất định đối với nhồi máu cơ tim tính stress đối với chuột lớn, chất chiết nước Trùng thảo có tác dụng bảo hộ rõ rệt đối với suy thận cấp tính ở chuột lớn (Trung dược học).
 - Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:
Trị hư suyễn: Đông trùng hạ thảo: 5 chỉ ~ 1 lượng, phối hợp chưng với vịt trống già dùng.
(Trung thảo dược Vân Nam)

+ Phương 2:  
Trị thiếu máu, dương nuy (liệt dương), di tinh: Đông trùng hạ thảo: 5 chỉ ~ 1 lượng, nấu cách thủy với thịt hoặc gà ăn.
(Trung thảo dược Vân Nam)

+ Phương 3:
Dùng Đông trùng hạ thảo sắc nước uống dùng luôn bã, điều trị bệnh nhân Suy thận mạn, bộ phận kết quả bệnh nhân công năng thận cải thiện, hạ thấp urea nitrogen, tăng cao hemoglobin.
(Tạp chí Trung y dược Thượng Hải, 1984, (2): 11)

+ Phương 4:
Ích Thận giáng chi phiến: (Đông trùng hạ thảo, Hoàng kì v.v…) điều trị Suy thận mạn hợp cùng Chứng mỡ máu cao có hiệu quả.
(Trung y Thiểm Tây,1990,11(6):247)

+ Phương 5:
Nhân sâm, Cáp giới, Đông trùng hạ thảo v.v… phối phương tỉ lệ điều trị Viêm phế quản mạn tính người già biến chứng Phế khí thũng nghẽn tắc có hiệu quả.
(Học báo viện Trung y học An Huy 1991,10(1):22)

+ Phương 6:
Viên nang Kim thủy bảo – Bột Nhân công trùng thảo đề cao công năng miễn dịch tế bào bệnh nhân ung thư, cải thiện triệu chứng lâm sàng.
(Tạp chí kết hợp Trung Tây y Trung Quốc, 1995,15(8):476)

+ Phương 7:
Đông trùng thảo phối ngũ với Sa sâm, Thái tử sâm v.v…có tác dụng hỗ trợ điều trị Lao phổi.
(Trung y Hà Nam, 1999,19(5):18)


(Còn chỉnh lý và cập nhật tiếp)
Biên soạn và dịch thuật  
Lương Y Trần Hòang Bảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét