- Tên và nguồn gốc - |
+ Tên thuốc: Sinh khương (Xuất xứ: Bản thảo kinh tập chú) + Tên Trung văn: 生姜 SHENGJIANG + Tên Anh văn: Fresh Ginger, Common Ginger, Gingerrace,Ginger juice+ Tên La tinh: Zingiber officinale Rosc. + Nguồn gốc:Là thân rễ tươi của gừng thực vật họ Gừng (Zingiberaceae). |
- Thu hái - |
Thu hái: Mùa hè đào lấy, bỏ đi lá cọng và rễ râu, rửa sạch đất.
Gừng Zingiber officinale Rosc. Dược liệu Sinh Khương |
- Bào chế - |
- Sinh khương: bỏ đi tạp chất, rửa sạch đất, lúc dùng cắt lát. - Ổi khương: Lấy sinh khương sạch, dùng giấy 6, 7 lớp gói lại, ngâm thấm trong nước, để trong tro lửa nướng đến khi sắc giấy cháy vàng xém, bỏ giấy dùng. |
- Tính vị - |
- Trung dược học: Cay, ấm. - Biêt lục: Vị cay, hơi ấm. - Thiên kim thực trị: Không độc. - Y học khải nguyên: Tính ấm, vị ngọt cay. - Y lâm tỏan yếu: Ổi khương, cay đắng, đại nhiệt. - Bản thảo tái tân: Ổi khương, vị cay, tính ấm bình, không độc. |
- Qui kinh - |
- Trung dược học: Vào kinh Phế, Tỳ, Vị. - Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào 4 kinh Phế, Tâm, Tỳ, Vị. - Bản thảo hối ngôn: Vào các kinh Tỳ, Phế, Trường, Vị. - Bản thảo kinh giải: Vào kinh Đởm, Can, Phế. |
- Công dụng và chủ trị - |
Phát biểu, tán hàn, cầm nôn, khai đàm. Trị cảm mạo phong hàn, nôn mửa, đàm ẩm, suyễn ho, trướng đầy, tiêu chảy; giải độc Bán hạ, Nam tinh và cua cá, thịt chim thú. - Bản kinh: Khử mùi hôi, thông thần minh. - Biêt lục: Chủ thương hàn đau đầu nghẹt mũi, ho nghịch thượng khí. - Đào Hoằng Cảnh: Qui ngũ tạng, trừ đàm hạ khí, ngừng nôn mửa, trừ phong thấp hàn nhiệt. - Dược tính luận: Chủ đàm thủy khí đầy, hạ khí; sống và khô đều trị ho, trị thời bệnh, cầm nôn ăn không xuống. Sinh khương với Bán hạ chủ dưới tâm cấp đau, nếu bên trong nhiệt không thể ăn, giã nước hòa mật uống vậy. Lại dùng nước của nó với Hạnh nhân làm thang sắc , hạ tất cả kết khí thực, ôm ngăn tâm ngực, khí nóng lạnh. - Thiên kim thực trị: Thông mồ hôi, trừ khí hôi ở trên mạng ngực. - Thực liệu bản thảo: Trừ tráng nhiệt, trị chuyển gân, tâm đầy. Ngừng nghịch, tan phiền muộn, khai vị khí. - Bản thảo thập di: Nước giải độc dược, phá huyết điều trung, hết lạnh trừ đàm, khai vị. - Trân châu nang: Ích Tỳ Vị, tán phong hàn. - Y học khải nguyên: Ôn trung khứ thấp. Chế độc Bán hạ, Hậu phác. - Nhật dụng bản thảo: Trị thương hàn, thương phong, đau đầu, chín khiếu không lợi. Nhập Phế khai vị, trừ hàn khí trong bụng, gỉai hôi uế. Giải độc các nấm. - Cương mục: Dùng sống phát tán, dùng chín hòa trung, giải trúng độc ăn lòai chim hoang thành hầu tý; ngâm nước điểm mắt đỏ, giã nước nấu với Hòang minh giao, dán đau phong thấp. - Bản thảo tòng tân: Nước gừng khai đàm, trị ế cách phản vị, cứu bạo tốt (đột nhiên chết), trị hôi nách, xoa tai đông. Ổi khương, hòa trung cầm ói. - Hội ước y kính: Ổi khương, trị Vị lạnh, tiêu chảy, nuốt chua. - Hiện đại thực dụng Trung dược: Trị trường sán thống có hiệu quả. |
- Cách dùng và liều dùng - |
Sắc uống, 3 ~ 9g, hoặc giã nước uống. |
- Kiêng kỵ - |
- Trung dược học: Bổn phẩm trợ hỏa thương âm, cho nên người nhiệt thịnh và âm hư nội nhiệt kỵ uống. - Cương mục: Ăn gừng lâu, tích nhiệt mắt bệnh. Phàm người bệnh trĩ ăn nhiều kiêm rượu, lập tức phát bệnh nhanh. Người ung nhọt ăn nhiều thì sinh ác nhục. - Bản thảo kinh sơ: Uống lâu tổn âm thương mắt, âm hư nội nhiệt, âm hư ho thổ huyết, biểu hư có nhiệt ra mồ hôi, tự ra mồ hôi, đổ mồ hôi trộm, tạng độc hạ huyết, do nhiệt nôn lợm, đau bụng hỏa nhiệt, theo phép đều kiêng vậy. - Tùy tức cư ẩm thực phổ: Nội nhiệt âm hư, mắt đỏ bệnh hầu, đau nhọt chứng huyết, ói ỉa có hỏa, thử nhiệt thời chứng, nhiệt hao (hen) đại suyễn , thai sản sa trướng và sau thời bệnh, sau sa đậu đều kị vậy. |
- Nghiên cứu hiện đại - |
1. Thành phần hóa học:Bổn phẩm hàm chứa dầu bay hơi, trong dầu chủ yếu là zingiberol, α-zingiberene, β-phellandrene, citral, aromatic alcohol, methyl heptenone, nonanal, α-camphol v.v…, còn hàm chứa thành phần piquancy gingerol (Trung dược học). 2. Tác dụng dược lý: Sinh khương có thể xúc tiến phân tiết dịch tiêu hóa, bảo hộ niêm mạc bao tử, có tác dụng chống lóet, bảo hộ gan, lợi mật, chống viêm, giải nhiệt, chống khuẩn, giảm đau, chống ói. Chất chiết cồn của nó có thể hưng phấn trung khu vận động mạch máu, trung khu hô hấp, tim. Người bình thường nhai Sinh khương, có thể tăng cao huyết áp. Dịch ngâm nước Sinh khương có tác dụng sát trùng bất đồng trình độ đối với trực khuẩn thương hàn, vi khuẩn phẩy hoắc lọan, khuẩn nấm T.violaceum, trùng roi âm đạo, và có tác dụng ngăn ngừa trùng hút máu nở trứng và têu diệt trùng hút máu (Trung dược học). |
- Bài thuốc cổ kim tham khảo - |
+ Phương 1: Trị cảm mạo phong hàn: Sinh khương 5 lát, Tử tô diệp 1 lượng. Sắc nước uống. (Bản thảo hối ngôn) + Phương 2: Trị ho đàm lạnh: Sanh khương 2 lượng, Dương đường (đường kẹo mạch nha) 1 lượng. Nước 3 chén, sắc còn nửa chén, ấm và thong thả uống. (Bản thảo hối ngôn) + Phương 3: Trị hoắc lọan tâm bụng trướng đau, phiền đầy ngắn hơi, chưa được thổ hạ: Sinh khương 1 cân. Cắt, dùng nước 7 thăng, nấu lấy 2 thăng, phân làm 3 lần uống. (Trửu hậu phương) + Phương 4: Trị trúng khí hôn quyết, cũng có đàm bế: Sanh khương 5 chỉ, Trần bì, Bán hạ, Mộc hương đều 1, 5 chỉ, Cam thảo 8 phân. Sắc nước uống, lúc uống thêm đồng tiện (nước tiểu bé trai) 1 chén. (Bản thảo hối ngôn) + Phương 5: Trị rét lạnh thời hành: Sanh khương 4 lượng, Bạch truật 2 lượng, Thảo quả nhân 1 lượng. Nước 5 chén to, sắc đến 2 chén, lúc chưa phát uống sớm. (Bản thảo hối ngôn) + Phương 6: Trị đầu hói: Sanh khương giã nát, làm nóng, đắp lên đầu, độ 2, 3 lần. (Quý Châu Trung y nghiệm phương) + Phương 7: Trị trăm lọai trùng vào tai: Nước gừng chút ít nhỏ vậy. (Dị giản phương) + Phương 8:Gừng tươi 30g, Bào phụ tử 6g, Bổ cốt chi 12g, đắp rốn, điều trị 25 ca trẻ con đái dầm, đều thu hiệu quả tốt. (Tạp chí Trung y Triết Giang, 1984,(2):Phong Tam) + Phương 9: Lát Gừng tươi dáng ngòai huyệt Nội quan, có thể phòng ngừa say xe. (Y học đại chúng, 1980,(9):7) + Phương 10:Lấy Gừng tươi ép nước dùng ngòai, điều trị vết thương bỏng lửa nước, bất luận mụt nước đã vỡ, chưa vỡ đều có hiệu quả. (Tân Trung y, 1984,(2):22) + Phương 11:Gừng tươi mới bỏ vỏ, cắt thành miếng mỏng 1 ~ 2 mm, đắp ngòai trực tiếp vào chổ kết cứng (xơ cứng), mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 ~ 2 giờ đồng hồ, phối hợp điều trị vật lý, điều trị 30 ca kết cứng sau khi tiêm vào mông, thu được hiệu quả điều trị khá tốt. (Phép điều trị dân gian Trung Quốc, 2001, 9(2):63) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét